Thứ Bảy, 1 tháng 12, 2012

Bạn đã biết gì về franchising- Nhượng quyền thương hiệu (Phần 1)

Có thể bạn muốn tự xây dựng công việc kinh doanh của mình, bởi vì bạn muốn tự mình làm chủ? Nhưng bạn có nhất thiết phải bắt đầu từ vạch xuất phát không? Hay bạn nên mua lại công việc kinh doanh của những ông chủ khác, khi họ đang muốn sang nhượng lại cơ sở để nghỉ ngơi? Hoặc là, bạn nên mua một đơn vị kinh doanh theo hình thức nhượng quyền?

Bạn sẽ băn khoăn tự hỏi, bạn có còn là chủ không, khi mua một đơn vị nhượng quyền? Những người cùng kinh doanh theo hình thức nhượng quyền này sẽ là đồng minh hay trở thành đối thủ của bạn? Và bạn cần những kỹ năng đặc biệt nào để quản lý một cơ sở nhượng quyền?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết nhằm giúp bạn có khái niệm đầy đủ về vấn đề nhượng quyền kinh doanh, từ đó tự quyết xem liệu đây có phải là hình thức kinh doanh phù hợp với bạn không.

Nhượng quyền kinh doanh là gì?

Hãy thử tưởng tượng rằng bạn sắp mở cửa hàng ăn nhanh McDonald's. Muốn làm được việc đó, bạn cần phải mua "quyền kinh doanh" của Công ty McDonald's. Để có đủ tư cách của một chủ cơ sở nhượng quyền theo quy ước thông thường, bạn phải có 175 ngàn USD (đây không được là khoản tiền vay mượn). Nhưng toàn bộ chi phí cho việc mở cửa hàng như thuê mặt bằng, xây dựng, trang trí, mua sắm trang thiết bị … sẽ nằm đâu đó trong khoảng từ 430 ngàn đến 750 ngàn USD, và 40% trong số này phải do bạn tự đầu tư (bằng tiền của bản thân).

Bạn sẽ trả trực tiếp cho công ty McDonald's số tiền 45 ngàn USD gọi là Phí đăng ký nhượng quyền ban đầu. Những chi phí khác sẽ được thanh toán cho các nhà cung cấp, vì thế đây là loại phí duy nhất bạn phải trả cho McDonald's. Sau đó, bạn sẽ tham gia một khoá huấn luyện nghiêm ngặt kéo dài 9 tháng, nơi bạn được dạy về các phương pháp làm việc theo đúng phong cách đặc trưng của McDonald's như: tiêu chuẩn chất lượng, cung cách phục vụ, giá trị hình ảnh thương hiệu, công thức và cách chế biến từng món trong thực đơn, cách thức quản lý, các kỹ năng kiểm kê, giám sát… Bạn buộc phải chấp nhận điều kiện chỉ được mở một cửa hàng McDonald's tại một địa điểm nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 20 năm, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc về bài trí cửa hàng, tuyển dụng nhân viên…và tất cả những yếu tố khác nữa, sao cho cửa hàng McDonald's của bạn toát lên được "thần thái" của một McDonald's thực sự.

Sau khi bạn kết thúc khoá huấn luyện và đã sẵn sàng bắt tay vào việc, Mc Donald's sẽ giới thiệu cho bạn một địa điểm kinh doanh đã được lựa chọn từ trước. Mặt ngoài của toà nhà sẽ được hoàn thiện, nhưng bạn phải chú ý phần nội thất bên trong sao cho có thể sắp xếp một cách hợp lý các thiết bị nhà bếp, chỗ ngồi, cảnh quan trang trí ...Bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ thường xuyên từ một nhân viên thuộc Bộ phận tư vấn của McDonald's, người sẽ định kỳ ghé thăm cơ sở kinh doanh của bạn, cho bạn những lời khuyên hữu ích, cũng như hướng dẫn và giải thích mọi việc một cách chi tiết. Bạn sẽ trả cho McDonald's khoản phí hàng tháng là 4% trích từ doanh thu bán hàng, và cộng thêm tiền thuê mặt bằng ít nhất cũng chiếm 8,5% nữa. Lợi nhuận từ cửa hàng của bạn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ vị trí tọa lạc và thói quen của cư dân trong khu vực, cho đến hiệu quả của việc kiểm soát chi phí, kể cả khả năng điều hành và tổ chức hoạt động kinh doanh của bạn.

Có thể bạn đang nghĩ rằng, nhượng quyền là trả cho ai đó một số tiền để được sở hữu tất cả chiến lược kinh doanh, chiến lược tiếp thị, chiến lược điều hành và luôn cả danh tiếng của họ. Điều đó quả thực hơi vượt quá bản chất của hình thức nhượng quyền: bạn thiết lập mối quan hệ với một "đại gia" danh tiếng, sử dụng hệ thống của họ và lợi dụng khả năng nhận biết thương hiệu nổi tiếng này trong tâm thức của người tiêu dùng, nhằm mục đích rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư của bạn. Khi hoạt động kinh doanh theo hình thức nhượng quyền, bạn đang khai thác thế mạnh của hệ thống quản lý cũng như thương hiệu đã được kiểm chứng và thử thách qua thời gian, vì thế, bạn buộc phải tuân thủ theo "luật chơi" của công ty bán quyền đó.

Vậy bạn có phải là chủ cơ sở kinh doanh của mình không? Ở một vài khía cạnh thì câu trả lời là không. Bạn vẫn phải báo cáo với một người nào đó, và thực hiện công việc theo những chỉ dẫn của họ. Về thực chất, bạn không làm chủ hoạt động kinh doanh đó, mà chỉ sở hữu số tài sản bạn đầu tư để tạo dựng cơ sở kinh doanh.

Những ưu điểm của hình thức kinh doanh nhượng quyền

Theo nghiên cứu và thống kê của Robert Gappa trên website Franchise UPDATE, chỉ tính riêng nước Mỹ đã có đến 2.500 hệ thống nhượng quyền, với hơn 534.000 điểm hoạt động trên toàn lãnh thổ, chiếm 3,2% tổng các cơ sở kinh doanh và 35% doanh thu bán lẻ và dịch vụ nước này.

Ưu điểm lớn nhất của nhượng quyền là giảm thiểu rủi ro khi đầu tư. Nguyên nhân là các cơ sở nhượng quyền được thành lập theo hình mẫu có sẵn và phát triển nhanh hơn, nhờ đó sinh lợi nhanh hơn. Một nguyên nhân khác nữa là do ở đây có phương pháp quản lý tốt hơn, đồng thời thương hiệu đã nổi tiếng và được người tiêu dùng tín nhiệm. Theo tài liệu Small Business Administration (SBA), hầu hết những doanh nghiệp nhỏ thất bại là do quản lý yếu kém. Trong bối cảnh này, phương án kinh doanh dựa trên hình thức nhượng quyền có lẽ khả thi hơn cả- thuê một cơ sở nhượng quyền về bản chất là thuê bí quyết quản trị của một doanh nghiệp đã thành công.

Bạn còn có thể dễ dàng thương lượng với nhà cung cấp, vì công ty nhượng quyền có thể mua và cung cấp vật tư cho toàn bộ hệ thống với số lượng lớn rồi chuyển phần chi phí tiết kiệm đó cho bạn và những đơn vị khác tương tự.

Việc được khách hàng nhận biết ngay cũng là một lợi thế lớn. Khách hàng thường chọn lựa cái họ đã biết chứ không phải cái họ chưa từng nghe đến. Hãy tưởng tượng, bạn đến một thị trấn xa lạ chưa từng một lần ghé thăm trước đó, và bạn trông thấy hai cửa hàng- một của Gà Rán Kentucky và cửa hàng kia mang tên Gà rán Billy Bob's, bạn sẽ dừng lại ở cửa hàng nào? Khi biết Billy Bob's là một quán bán gà rán của địa phương, có lẽ bạn sẽ không muốn chọn nó làm điểm dừng chân.

Về phía khách hàng, ưu điểm của một cơ sở nhượng quyền là cảm giác thoái mái, yên tâm với chất lượng sản phẩm mình đang sử dụng. Bạn biết rằng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ ở một địa điểm kinh doanh sẽ bị đem so sánh với cùng sản phẩm hay dịch vụ đó ở những điểm kinh doanh khác. Bạn biết những cơ sở nhượng quyền khác có lợi thế gì, và bạn cũng biết mình phải làm gì để tạo được ưu thế cho cơ sở của mình. Ở vị trí của một đơn vị nhận nhượng quyền tiềm năng, những câu hỏi đặt ra cho bạn là: bạn có cố gắng tìm kiếm cho mình một vẻ độc đáo riêng biệt? Hay đơn giản là bạn chỉ trông coi công việc kinh doanh, bất kể là công việc đó được sắp xếp theo luật lệ của ai?

Trước khi trả lời những câu hỏi trên, chúng ta cùng lướt qua thêm vài chi tiết về cách vận hành một đơn vị nhượng quyền.

Các quy định: phí phải nộp

Có 2 nhóm chính tham gia vào hình thức kinh doanh nhượng quyền, gồm có bên bán hay cho thuê (franchisor: cá nhân hoặc doanh nghiệp cho thuê quyền kinh doanh, bao gồm cả thương hiệu và hệ thống sản xuất, quản lý) và bên mua hay thuê (franchisee: người thuê lại quyền đó).

Quyền kinh doanh đó được bên bán (franchisor) bán cho bên mua (franchisee) để thu về một số tiền ban đầu, thường gọi là phí gia nhập hay Phí nhượng quyền (franchise fee). Số tiền này phải giao ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Hợp đồng nhượng quyền (franchise agreement) này sẽ chi tiết hoá tất cả những điều khoản ràng buộc và nghĩa vụ của cả bên mua và bên bán, cũng như thời gian hợp đồng có hiệu lực (thường là vài năm). Hợp đồng này sẽ được ký lại khi hết hiệu lực.

Phí nhượng quyền ban đầu chỉ bao gồm quyền sử dụng tên và hệ thống sản xuất, điều hành, đôi khi bao gồm cả việc đào tạo theo chế độ, những thủ tục, tài liệu hướng dẫn, và một số chi tiết phụ trợ khác. Phí này không gồm những thứ như: tài sản cố định, bàn ghế, bất động sản…

Ngoài phí nhượng quyền, bên mua còn phải trả một loại phí khác gọi là Phí thành viên (royalty fees) hay những khoản thanh toán khác theo thỏa thuận để tiếp tục kinh doanh. Phần chi phí này thường được trích ra từ doanh thu bán hàng, nhưng cũng có thể là một khoản xác định. Tất cả những điều khoản này phải quy định rõ trong hợp đồng nhượng quyền. Phí này được sử dụng vào mục đích duy trì các loại dịch vụ tư vấn và hỗ trợ mà bên bán sẽ cung cấp cho bên mua. Bên bán cũng có thể cung cấp nguyên vật liệu trực tiếp cho bên mua.

Ngân sách dành cho quảng cáo được chi trả định kỳ. Khoản tiền này thường được đưa vào tài khoảng chung để sử dụng vào chiến dịch quảng cáo hay khuyến mãi của cả hệ thống trên phạm vi địa phương hay toàn quốc.

Các quy định: những ràng buộc của hợp đồng

Thành công của hầu hết các đơn vị nhượng quyền đều dựa trên hệ thống hoạt động, những phương thức và sản phẩm có sẵn. Chính vì thế, công ty nhượng quyền buộc phải bảo vệ những thông tin mang tính độc quyền cũng như thương hiệu của mình. Để thực hiện điều đó, họ đặt ra những điều khoản ràng buộc trong hợp đồng, nhằm chi phối những hoạt động của các đơn vị được nhượng quyền.

Ví dụ, một trong những điều khoản ràng buộc thường thấy là bên mua quyền không được thành lập hay điều hành bất cứ cơ sở nào khác thuộc lĩnh vực kinh doanh tương tự trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực. Điều khoản này gọi là "chống cạnh tranh trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng" (in-term non-competition covenants). Cũng có trường hợp bên bán quyền ngăn cấm bên mua kinh doanh ngành hàng tương tự kể cả sau khi hợp đồng đã hết hiệu lực bằng điều khoản "chống cạnh tranh giai đoạn hậu hiệu lực của hợp đồng" (post-term non-competition covenants). Mỗi địa phương đều có những ràng buộc riêng trong hợp đồng về vấn đề chống cạnh tranh. Thông thường, hợp đồng với điều khoản chống cạnh tranh trong thời gian hiệu lực được sử dụng nhiều hơn so với hậu hiệu lực.

Các quy định: những bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh thường được coi là yếu tố sống còn đối với thành công của một công ty. Một nguyên tắc được ngầm hiểu là bên mua quyền phải tuyệt đối giữ bí mật này. Việc này không những bảo vệ cho bên nhượng quyền, mà còn đảm bảo cho vốn đầu tư cá nhân của bên được nhượng quyền.

Lựa chọn một phương thức nhượng quyền phù hợp

Làm cách nào để chọn mua được một cơ sở nhượng quyền phù hợp với nhu cầu, khả năng và sở thích của bạn nhất, đồng thời chắc chắn rằng tổ chức mình chuẩn bị tham gia là một công ty uy tín hàng đầu? Sau đây là một số bước khởi đầu giúp bạn cắt tỉa bớt những cành lá rậm rạp để nhìn rõ hơn thân cây - vấn đề chính của chúng ta.

Trước tiên, hãy nghĩ về bầu không khí làm việc mà bạn quan tâm cùng những đòi hỏi và luật lệ cần thiết để vận hành những công việc khác nhau trong những lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, bạn có thích làm việc muộn và liên tục trong nhiều giờ không? Thích thuê mướn và điều hành nhiều nhân viên, thích giao tiếp nhiều với công chúng? Nếu như thế, bạn nên cân nhắc việc tham gia vào ngành hàng dịch vụ ăn uống. Hãy dành nhiều thời gian suy nghĩ thật kỹ càng về những ngành nghề phù hợp với phong cách sống của bạn. Bạn hãy lôi kéo người thân, bạn bè hay cả đồng nghiệp vào công việc kinh doanh này. Hãy viết tất cả mục tiêu của bạn ra giấy. Đôi khi, chính hành động ghi chép này sẽ giúp bạn xác định rõ ràng những điều bạn thực sự muốn làm.

Một khi đã xác định rõ những tiêu chuẩn tổng quát của lĩnh vực kinh doanh mình muốn tham gia, bạn nên đi dạo một vòng qua các website giới thiệu về vấn đề nhượng quyền mà chúng tôi sẽ liệt kê sau trong phần cuối loạt bài này. Ở hầu hết các website đó, bạn có thể tìm kiếm những công ty nhượng quyền dựa trên mức độ đầu tư, loại hình kinh doanh, và đôi khi là khu vực địa lý. Một số trang web thậm chí còn cung cấp thêm tài liệu thống kê về tổng số vốn đầu tư cần bỏ ra, cũng như phí thành viên hay những đóng góp cho quảng cáo. Bạn cũng có thể tìm đến nhà tư vấn về nhượng quyền (franchising consultant ) để lựa chọn nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Khi đã liệt kê những thông tin thu thập được, bạn hãy bắt đầu bằng việc liên hệ với các công ty nhượng quyền để biết thêm thông tin bổ sung. Một điều bạn cần phải lưu ý trong giai đoạn này là trong khi bạn tìm kiếm những công ty lớn để mua nhuợng quyền, thì chính các công ty này cũng đang săn tìm nhà đầu tư như bạn. Do đó, bạn dự định sẽ hỏi phía bên kia nhiều thế nào, thì bạn cũng sẽ bị hỏi ngược lại nhiều như vậy, bởi vì cả hai bên đều có nhu cầu nắm bắt thông tin tối đa về nhau. Cả hai phía đều phải thừa nhận rằng, đây "cuộc đấu" thú vị để có một sự khởi đầu tốt đẹp.

Bạn đã biết gì về franchising- Nhượng quyền thương hiệu (Phần 2-Hết)

Phần này sẽ nói về thủ tục nhượng quyền cũng như các yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng nhượng quyền.

Tiến trình nhượng quyền

Bạn cần phải làm những gì khi đã liên hệ được với các công ty nhượng quyền? Sau đây là một số điều bạn cần tham khảo:

1. Thông thường, các công ty nhượng quyền sẽ gửi cho bạn thông tin về sản phẩm hoặc tài liệu liên quan đến sản phẩm đó, đồng thời yêu cầu bạn trả lời những câu hỏi kèm theo. Và như vậy, để mọi việc diễn ra theo chiều hướng tốt đẹp, bạn sẽ phải hoàn chỉnh quá trình trao đổi thông tin này.

2. Tìm hiểu, thu thập nguồn thông tin liên quan đến việc nhượng quyền, ví dụ:

•           Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhượng quyền, chủ nhân của công ty, các đại lý, chi nhánh (nếu có)

•           Tính pháp lý của doanh nghiệp nhượng quyền

•           Phí nhượng quyền

•           Vốn đầu tư

•           Trách nhiệm, nghĩa vụ, khả năng tài chính của doanh nghiệp nhượng quyền cũng như đối tác của việc nhượng quyền

•           Nhãn hiệu của sản phẩm nhượng quyền

•           Bằng sáng chế, các thông tin về quyền sở hữu bằng sáng chế

•           Những điều khoản nghiêm cấm trong kinh doanh nhượng quyền

•           Gia hạn, thanh lý, chuyển nhượng hoặc việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.

•           Báo cáo tài chính

•           Kênh tiêu thụ sản phẩm

•           Các hợp đồng ...

3. Cố gắng tham quan các cở sở được nhượng quyền càng nhiều càng tốt. Tranh thủ gặp gỡ trực tiếp chủ nhân của các cơ sở này đồng thời nên để ý đến quan điểm của họ về công ty nhượng quyền. Hãy hỏi xem họ được hỗ trợ thế nào, được huấn luyện ra sao trong bước khởi sự ban đầu, công ty nhượng quyền có giúp họ lựa chọn địa điểm kinh doanh phù hợp không, có nỗ lực quảng cáo cho hình ảnh của mình không. Hãy thử tìm hiểu xem việc kinh doanh của các cơ sở được nhượng quyền này có thực sự sinh lời không, chi phí cho quảng cáo được sử dụng ra sao, kết quả nhận được có giống điều họ từng trông đợi hay không, tổng số tiền đầu tư có vượt ra ngoài dự kiến không…

Càng tìm hiểu kỹ càng mọi chi tiết liên quan đến việc nhượng quyền, bạn càng có cơ sở để đánh giá sự việc. Hãy học cách tự đánh giá sự việc để có thể nhận dạng các nguy cơ tiềm ẩn nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh.

4. Xem xét lại kế hoạch kinh doanh, triết lý điều hành cũng như phân tích thị trường của doanh nghiệp nhượng quyền. Cố gắng gặp trực tiếp chủ nhượng quyền hoặc những người chịu trách nhiệm về vấn đề này và hãy nhớ đưa ra các câu hỏi sau trong cuộc gặp với họ:

-     Những thông tin công ty cung cấp đã cụ thể, rõ ràng chưa ?

-     Chương trình huấn luyện đề cập trong tài liệu có thật sự thấu đáo chưa?

-     Những thông tin mà bạn nhận từ các cơ sở được nhuợng quyền có chính xác không?

-     Thị trường có rộng không?

-    Có nhiều cơ sở muốn mua nhượng quyền trong khu vực bạn chọn không? nếu khu vực mà bạn chọn đã có nhiều đối tác kinh doanh, nên tìm một nơi khác.

-    Nếu như khu vực của bạn hoàn toàn trống trải thì đây cũng chưa hẳn đã là tin tốt lành, vì rất có thể, vị trí của bạn sẽ bị các đối thủ cạnh tranh dòm ngó. Điều này sẽ khiến bạn gặp nhiều khó khăn trong việc phân chia lại thị trường .

Hãy ghi chú thật cẩn thận về từng cơ hội kinh doanh mà bạn dự tính sẽ theo đuổi. Bạn phải đảm bảo được rằng, các chính sách kinh doanh nhượng quyền của doanh nghiệp đã được hiểu một cách tường tận và thấu đáo. Dựa trên những gì thu thập được cũng như sự hiểu biết, cảm nhận của một doanh nhân, bạn mới có thể đưa ra quyết định cuối cùng: có nên đầu tư hay không.

Lập kế hoạch

Nhìn chung, khi bắt đầu mua quyền kinh doanh, bạn sẽ cần một khoản tài chính cho việc đầu tư ban đầu. Và điều đó đồng nghĩa với việc bạn phải vay mượn. Để thực hiện được điều này, bạn cần phải có một kế hoạch kinh doanh khả thi. Nên nhớ rằng, việc lập một kế hoạch kinh doanh để mua nhượng quyền là một việc hết sức quan trọng và bởi vậy, bạn không những phải chi tiết hoá chiến lược kinh doanh, các dự án, mà còn phải ghi rõ lý do tại sao bạn có đủ khả năng để điều hành công việc kinh doanh trên.

Công ty nhượng quyền có thể sẽ có chính sách giúp bạn có được khoản vay mượn như mong muốn, tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ sẽ giúp bạn lập kế hoạch kinh doanh bởi không có lý do gì khiến họ phải gánh chịu nghĩa vụ pháp lý một khi có rủi ro phát sinh. Đương nhiên là họ không muốn nhúng mũi vào những việc kiện tụng nếu như trong kế hoạch kinh doanh của bạn có sai sót nào đó. Thông thường, bạn sẽ phải lập kế hoạch kinh doanh theo bản mẫu được cung cấp bởi công ty nhượng quyền. Tuy nhiên, điều này chỉ diễn ra sau khi hợp đồng mua bán nhượng quyền được ký kết. Lúc đó, bạn sẽ được tham dự các khoá huấn luyện của họ, tại đó, bạn sẽ được hướng dẫn cụ thể. Một điểm mà bạn cần lưu ý là các mẫu này không bao gồm các thông tin tài chính của dự án.

Điều đó đồng nghĩa với việc bạn phải tự mình điều nghiên thị trường, đặc biệt là nghiên cứu đối thủ cạnh tranh…Một số điểm khác biệt mà bạn cần lưu ý - đó là việc xây dựng, cân nhắc mức phí mua nhượng quyền, phí sở hữu bản quyền, phí quảng cáo cũng như một số phí khác có liên quan...Và đây là lúc mà bạn cần đến sự hỗ trợ đắc lực của nhân viên kế toán.

Về góc độ pháp lý

Có rất nhiều yếu tố liên quan đến hợp đồng nhượng quyền. Theo các chuyên gia về kinh doanh nhượng quyền, trong quá trình thỏa thuận, bạn cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Xem xét kỹ về Tài liệu Cung cấp thông tin nhượng quyền ( UFOC : Uniform Franchise Offering Circular ) và định giá cơ hội đầu tư.

- Thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.

- Lựa chọn khung pháp lý phù hợp nhằm giới hạn nghĩa vụ của bạn.

- Thương lượng về việc giữ bí mật kinh doanh và một số khía cạnh liên quan đến quyền sở hữu kinh doanh khác.

- Xây dựng thương hiệu riêng cho mình.

Yếu tố pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng mua bán nhượng quyền của bạn. Và bởi vậy, việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý là rất cần thiết. Thử ghé thăm trang web chuyên về luật nhượng quyền ABA Forum on  Franchising để biết thêm thông tin. Tại một số quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Đức, Anh…, luật pháp quy định rất rõ về các thủ tục kinh doanh nhượng quyền.

Tại Việt Nam, bạn cần phải biêt bên nhượng quyền đã thực hiện đăng ký nhượng quyền tại cơ quan có thẩm quyền chưa theo quy định của Luật Thương mại năm 2005.

Tại Mỹ, luật nhượng quyền quy định rất rõ về hợp đồng nhượng quyền và đòi hỏi công ty nhượng quyền phải thông báo đầy đủ, chính xác về mức doanh thu, lịch sử hình thành và phát triển của công ty, các vụ kiện tụng tranh chấp , thông tin liên lạc với các đơn vị đại lý hiện tại, …Tuy nhiên, luật lệ này không bao gồm tất cả những gì phát sinh sau khi hợp đồng đã được kí, ví dụ như việc hàng hoá không được chuẩn bị sẵn sàng, mặt bằng của một đơn vị khác nằm trong khu vực chọn lựa của bạn…

Một số tổ chức và hiệp hội khác lại đưa ra những điều khoản chung cho việc quản lý kinh doanh sau khi hợp đồng được kí kết. Hiệp hội doanh nghiệp kinh doanh khách sạn của Mỹ tại Châu Á là một ví dụ điển hình. Họ đã xây dựng điều lệ " 12 điều kinh doanh nhượng quyền công bằng" để quy rõ trách nhiệm. Trong hợp đồng sẽ ghi cụ thể ai là người duy trì hình ảnh thương hiệu, đưa ra hình ảnh mới, bên nào sẽ đứng ra giải quyết các mâu thuẫn phát sinh…

Khi hợp đồng hết thời hạn hiệu lực

Nên lưu ý rằng, trong Hợp đồng nhượng quyền luôn có các quy định, ràng buộc khi hợp đồng kết thúc. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thường yêu cầu đưa điều khoản "được tiếp tục kinh doanh" hay "tái ký hợp đồng". Chỉ có một số ít doanh nghiệp không muốn đưa điều khỏan này vào hợp đồng. Ở Mỹ, có tới 16 bang có luật riêng quy định về các quan hệ nhượng quyền hiện hành mà theo đó, nếu một tổ chức nào muốn bỏ điều khoản tái ký hợp đồng , họ đã vi phạm luật của bang nơi họ kinh doanh, sinh sống. Mục đích của luật lệ trong 16 bang tại Mỹ đang được điều chỉnh về điều khoản tái ký và kết thúc hợp đồng nhượng quyền. Ngược lại, cũng có một số bang ở Mỹ ( như California và Wisconsin ) cho phép từ chối tái kí hợp đồng vì lý do kinh tế, ví dụ như muốn bành trướng công ty nên không thể tiếp tục kinh doanh nhượng quyền được chẳng hạn.

Nên lưu ý rằng, trong Hợp đồng nhượng quyền luôn có các quy định, ràng buộc khi hợp đồng kết thúc. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thường yêu cầu đưa điều khoản "được tiếp tục kinh doanh" hay "tái ký hợp đồng". Chỉ có một số ít doanh nghiệp không muốn đưa điều khỏan này vào hợp đồng. Ở Mỹ, có tới 16 bang có luật riêng quy định về các quan hệ nhượng quyền hiện hành mà theo đó, nếu một tổ chức nào muốn bỏ điều khoản tái ký hợp đồng , họ đã vi phạm luật của bang nơi họ kinh doanh, sinh sống. Mục đích của luật lệ trong 16 bang tại Mỹ đang được điều chỉnh về điều khoản tái ký và kết thúc hợp đồng nhượng quyền. Ngược lại, cũng có một số bang ở Mỹ ( như California và Wisconsin ) cho phép từ chối tái kí hợp đồng vì lý do kinh tế, ví dụ như muốn bành trướng công ty nên không thể tiếp tục kinh doanh nhượng quyền được chẳng hạn.

Điều kiện về chống tái ký là một trong những phần quan trọng tạo nên khung sườn của hợp đồng nhượng quyền.

Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

Câu chuyện nhượng quyền thương hiệu

Bộ Tài chính đã có dự thảo thông tư về định giá thương hiệu đồng ý về nguyên tắc để DN dùng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu đầu tư góp vốn, chính sách mới này hứa hẹn sẽ là sự ra đời của nhiều mô hình doanh nghiệp mới.

Doanh nghiệp Việt Nam có những thương hiệu lớn, Cà phê Trung Nguyên, Vinamilk, Viettel, Mobifone,... đều là những thương hiệu được định giá cao trong nước và trên thế giới. Điều quan trọng là cần cho họ một điểm tựa về cơ chế chính sách và kinh doanh theo nhiều hình thức mới, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.

Theo các nhà kinh tế học, thương hiệu của doanh nghiệp là một trong những tài sản có giá trị quan trọng bậc nhất. Một doanh nghiệp thành đạt là doanh nghiệp có quá trình hình thành và xây dựng thành công thương hiệu uy tín có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Thương hiệu ảnh hưởng đến lựa chọn của người tiêu dùng, của nhân viên, nhà đầu tư và cả các cơ quan công quyền. Trong một thế giới có nhiều lựa chọn, sự ảnh hưởng này là tối quan trọng cho thành công thương mại và tạo ra giá trị cho cổ đông.

Nhiều quốc gia trên thế giới cũng công nhận và cho phép thương hiệu là một loại tài sản có thể đem ra góp vốn kinh doanh, quy đổi thành ngoại tệ để giao dịch. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vấn đề trên hiện chưa được quan tâm đúng mức, bởi thông thường các doanh nghiệp Việt Nam chưa định giá đúng và chính xác loại tài sản vô hình này, cũng như chưa có hệ thống sổ sách, giấy tờ minh bạch rõ ràng.

Ở khía cạnh văn bản luật, dự thảo thông tư trên của Bộ Tài chính nêu rõ các tập đoàn, tổng công ty, DN, tổ chức có giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được nhận, góp vốn bằng quyền sử dụng nhãn hiệu. Các bên góp vốn tự thỏa thuận với nhau về các điều khoản, độc quyền sử dụng nhãn hiệu, quyền kinh doanh dịch vụ, hàng hóa tương ứng để sử dụng nhãn hiệu. Thời hạn góp vốn không vượt quá thời hạn bảo hộ mà pháp luật quy định đối với nhãn hiệu đó. Trong thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng nhãn hiệu, đơn vị có nhãn hiệu sẽ không được phép chuyển nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân khác.

Tuy nhiên, ở trong điều kiện thực tế, có nhiều điểm chính sách còn chưa theo kịp thực tiễn, theo ông Phạm Duy Khương, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, thương hiệu mặc dù là tài sản vô hình được tạo từ nội bộ doanh nghiệp nhưng thực tế ở nhiều nơi nhiều chỗ còn chưa được ghi nhận là tài sản vì nhiều lý do như thương hiệu không phải là nguồn lực có thể xác định được, không đánh giá được mức độ đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát được.

Ngoài ra, trước đây Văn phòng Chính phủ cũng đã cho phép thí điểm thực hiện việc góp vốn bằng thương hiệu nhưng về sau lại không thấy văn bản pháp luật quy định cụ thể về vấn đề trên. Các chuyên gia về định giá thương hiệu thì cho rằng, Nhà nước nên quy định tiêu chuẩn, điều kiện, giới hạn nhất định của việc góp vốn bằng thương hiệu thông qua các văn bản pháp luật chỉ đạo thống nhất ở nhiều bộ ban ngành khác nhau. Vì trước khi dự thảo thông tư trên được thông qua, đã có một thời gian dài cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cuộc hội thảo và kiến nghị đề xuất với Bộ Tài chính thông qua cách đầu tư kinh doanh mới này nhưng chưa được chấp thuận. Lần thông qua này, nếu muốn chính sách trên đi vào cuộc sống cần có sự phối hợp của nhiều ngành chức năng liên quan như: công thương, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, ...

Ngoài ra, việc ban hành thông tư cũng cần có những điều khoản chi tiết cụ thể, tránh tình trạng sơ sài, sửa chữa gây khó khăn cho doanh nghiệp. Cụ thể, nhiều DN góp ý phải đưa vào thêm các quy định như cam kết về tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng nhãn hiệu, logo, hình ảnh, kích thước, mẫu biểu trưng, biểu tượng của từng thương hiệu, hay giám sát chặt chẽ việc góp vốn và nhận góp vốn đối với các thương hiệu thuộc sở hữu nhà nước… Nhiều doanh nghiệp cũng có ý kiến cho rằng nếu quy định chung chung rất dễ dẫn đến tình trạng nhập nhèm. Điển hình như tình trạng của tập đoàn Vinashin hiện đang góp vốn bằng thương hiệu ở rất nhiều nơi nhưng không ghi trên giấy tờ mà chỉ thoả thuận miệng. Một kênh đầu tư khác đang nóng hiện nay là chứng khoán cũng chứng kiến nhiều cảnh thương hiệu ảo như trên, nghĩa là có rất nhiều công ty con lấy thương hiệu của công ty mẹ đưa cổ phiếu lên sàn niêm yết nhưng thực chất các thông tin doanh nghiệp rất khó được kiểm soát, bởi các công ty con luôn núp bóng dưới công ty mẹ, điều này khiến nhiều nhà đầu tư khó khăn khi tham gia giao dịch.

Thứ Năm, 29 tháng 11, 2012

Nhận Dạng Mối Quan Hệ Nhượng Quyền

Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại cũng mới được đưa vào nội dung của Luật Thương mại sửa đổi.

Trong thời gian sắp tới, các quy định này sẽ là cơ sở pháp lý chính thức tạo lập nên một sân chơi chung cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại.

Nhượng quyền thương mại khởi nguồn từ Mỹ và các nước phát triển cách đây 150 năm. Với những ưu điểm nổi trội, hình thức kinh doanh này đã phát triển một cách hết sức nhanh chóng. Tính đến nay, trên thế giới đã có tới hơn ngàn hệ thống nhượng quyền với hành triệu cơ sở kinh doanh đang hoạt động. Chỉ riêng ở Mỹ, hoạt động nhượng quyền đã chiếm tới 40% tổng mức bán lẻ, thu hút được hơn hàng triệu lao động và bình quân cứ 12 phút lại có 1 franchising mới ra đời. Tuy vậy, dù nói thế nào thì nhượng quyền thương mại vẫn còn là một hình thức kinh doanh hết sức mới mẻ ở Việt Nam.

Hơn thế nữa, duy trì một mối quan hệ tích cực và phát triển giữa doanh nghiệp được nhượng quyền và nhà nhượng quyền là yếu tố quyết định đến sự thành công của việc nhượng quyền thương hiệu.

Giai đoạn đầu tiên của quá trình này là chìa khóa then chốt cho cả hai bên trong việc xây dựng mối quan hệ nhượng quyền. Điều này liên quan đến việc xin được giấy phép từ nhà nhượng quyền thương hiệu, điều cho phép doanh nghiệp được nhượng quyền, kinh doanh dưới nhãn hiệu hoặc tên tuổi thương mại của họ. Những doanh nghiệp được nhượng quyền cũng được huấn luyện lúc ban đầu và được hỗ trợ trong suốt giai đoạn khởi đầu công việc kinh doanh.

Sức hút chủ yếu của một hệ thống nhượng quyền đối với nhà đầu tư đó là một mô hình kinh doanh đã được kiểm chứng, thông qua nhiều năm hoạt động trên thị trường.

Bất cứ ai sắp tham gia vào một hệ thống nhượng quyền nên hiểu rằng hệ thống hoạt động của nhà nhượng quyền đã được chứng minh trước đó và đã đạt được thành công là rất quan trọng, khả năng thành công sẽ được tối đa hóa khi hệ thống đó được tuân thủ.

Những doanh nghiệp được nhượng quyền sẽ có xu hướng kinh doanh trái ngược với những nhà kinh. Những doanh nghiệp được nhượng quyền chuyển năng lượng của họ vào kế hoạch chứ không phải tái phát minh ra một cái mới."

Từ viễn cảnh của những nhà nhượng quyền thương hiệu, sự thiết lập, xây dựng các biện pháp kiểm soát, điều khiển hệ thống là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng của dịch vụ hoặc sản phẩm mà họ đưa ra trên toàn mạng lưới của mình. Điều này cho phép họ bảo vệ thương hiệu và theo đó, làm lợi cho những doanh nghiệp được nhượng quyền trong mạng lưới đó.

Bản chất của mối quan hệ nhượng quyền chính là những yếu tố nhận dạng "thế nào là nhượng quyền thương mại"

Công việc đào tạo nhượng quyền thương hiệu đi xa hơn ý nghĩa của việc "làm kinh doanh như thế nào" bao quát sự cải tiến của quá trình đào tạo phát triển để có thể được nhìn nhận như việc "làm thế nào để kinh doanh tốt hơn."

Nhượng quyền thương hiệu thì sự hỗ trợ là yếu tố chính trong quyết định của ông khi đầu tư vào một doanh nghiệp nhượng quyền.

Sau khi xem xét nhiều sự lựa chọn, một điều rõ ràng là trở thành một doanh nghiệp được nhượng quyền thương hiệu là một quyết định đúng đắn. Bởi vì tất cả những hệ thống hỗ trợ đã theo tôn ti trật tự, người sở hữu những doanh nghiệp này nên thực hiện hết sức mình.

Sự nhận thức rõ bản chất mối quan hệ giữa nhà nhượng quyền thương hiệu và doanh nghiệp được nhượng quyền là điều rất quan trọng đối với cả hai bên để họ tập trung vào xây dựng mối quan hệ này, và tập trung vào công việc của mình hơn là đi tìm hiểu nhượng quyền là gì.

Một điều quan trọng cũng nên nhớ đó là đối với một vài cá nhân, nhượng quyền thương hiệu có thể không phải là một cách thích hợp cho việc kinh doanh.

Bằng cách khám phá chiều sâu bản chất thực sự của mối quan hệ nhượng quyền thương hiệu, những người nghĩ đúng về nhượng quyền thương hiệu sẽ có thể nhận ra lợi ích trọn vẹn mà hệ thống đó mang lại.

Thứ Tư, 28 tháng 11, 2012

M&A - Giải pháp cùng phát triển

Cụm từ Mergers and Acquisition (M&A) - mua bán và sáp nhập xem ra vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, để tồn tại và phát triển, nhiều doanh nghiệp (DN) Việt Nam đã chọn hình thức này.

Cụm từ Mergers and Acquisition (M&A) - mua bán và sáp nhập xem ra vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, để tồn tại và phát triển, nhiều doanh nghiệp (DN) Việt Nam đã chọn hình thức này.

Theo thạc sĩ Đỗ Thanh Năm, Giám đốc Công ty Tư vấn và hỗ trợ chiến lược WIN–WIN, M&A chia làm 3 loại: Loại thứ nhất là mua đứt, bán đoạn. Có nghĩa là sau khi ký hợp đồng lợi ích bên này không liên quan gì đến bên kia, công ty này có thể sở hữu toàn bộ công ty kia (như trường hợp Kinh Đô mua đứt thương hiệu cũng như nhà máy và dây chuyền sản xuất của kem Wall's). Hoặc trường hợp công ty này có thể mua một thương hiệu của công ty kia như việc Unilever mua lại thương hiệu kem đánh răng P/S của Công ty Phương Đông.

Loại thứ 2, bên A sẽ sở hữu một lượng cổ phần đáng kể của bên B để trở thành cổ đông chiến lược của bên B. Theo đó bên mua không chỉ sở hữu về tài chính mà còn hỗ trợ nhất định về việc phát triển của bên bán như trường hợp Công ty cổ phần Đồng Tâm mua 60% cổ phần của sứ Thiên Thanh.

Loại thứ 3, trao đổi với nhau về cổ phiếu để đôi bên cùng có lợi, đây là một sự trao đổi mang tính hợp lực, hợp sức (theo kiểu 1+1>2). Đây là hướng đi chuyên nghiệp trong việc hoạch định chiến lược của từng công ty mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được thông qua việc Công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc (NKC) và Công ty cổ phần KIDO cùng sáp nhập vào KDC (Công ty cổ phần Kinh Đô).

Hoạt động M&A sôi động nhất hiện nay là trong lĩnh vực ngân hàng. Vì theo quy định tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP, đến cuối năm 2010, các tổ chức tín dụng phải có vốn điều lệ đạt mức 3.000 tỷ đồng. Theo đó, đến cuối tháng 6-2010, tất cả các tổ chức tín dụng phải trình Ngân hàng Nhà nước hồ sơ đề nghị tăng vốn, nếu không sẽ không được mở rộng mạng lưới, công ty, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch…

Trước sức ép đó, nhiều ngân hàng nhỏ hiện nay đang tìm mọi cách như phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, kêu gọi đầu tư thậm chí M&A để đạt được số vốn tối thiểu theo quy định mới.

Tuy nhiên, không phải dễ khi chọn giải pháp M&A trong thời điểm này, vì hiện nay kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều gặp nhiều khó khăn. Sau khủng hoảng, nợ công ở các quốc gia vẫn còn nhiều, việc bán cổ phần hoặc tìm các đối tác là các tổ chức nước ngoài không dễ dàng. Tuy nhiên không phải vì thế mà M&A kém phần sôi động.

Từ năm 2009 đến nay vẫn có nhiều thương vụ sáp nhập và mua bán thành công diễn ra giữa các DN và ngân hàng cũng như giữa ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước như Petro Vietnam & Oceanbank, Tín Nghĩa và Đại Á, BNP Paribas và Phương Đông, Maybank và An Bình.

Trong đó, Maybank (ngân hàng hàng đầu của Malaysia) đã ký hợp đồng mua 15% cổ phần của Ngân hàng An Bình (Việt Nam) với giá 2.200 tỷ đồng (tương tương 50.000 đồng/cổ phiếu). Trong hợp đồng M&A này, theo nhận định của các chuyên gia, Maybank và An Bình đều có lợi để cùng tồn tại và phát triển.

Sau cuộc sáp nhập với Petro Vietnam, từ một ngân hàng nhỏ, hiện Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) đang có tiềm lực mạnh khi cổ đông chiến lược là Petro Vietnam. để tồn tại và phát triển, Ngân hàng Phương Đông (OCB) cũng chọn phương án M&A bằng cách bán 10% cổ phần cho Ngân hàng BNP Paribas (Pháp) giá khoảng 120 tỷ đồng, với mong muốn sẽ nâng cao khả năng tài chính, đồng thời tạo cơ hội để cung cấp và bán chéo các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; tiếp nhận và học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực từ BNP Paribas.

Được và mất từ M&A

Mua bán sáp nhập là giải pháp tất yếu của các ngân hàng nhỏ không hội đủ vốn pháp định.

M&A giữa các DN là sự lựa chọn tất yếu để cả bên mua và bên bán tồn tại và phát triển, nhất là trong thời điểm hậu khủng hoảng. Theo các chuyên gia tài chính, mục tiêu và bản chất của M&A là "Một cộng một bằng 3", điều mà các nhà kinh tế thường gọi là tính cộng hưởng.

Có thể thấy, sau khi sáp nhập bộ máy quản lý sẽ tinh gọn, giảm chi phí và tăng vị thế trên thương trường. Nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, nhiều thương vụ sáp nhập, giá cổ phiếu và uy tín của cả 2 bên đều tăng lên một cách rõ rệt.

Không những thế, trong nhiều trường hợp, quy mô về vốn và năng lực sản xuất kinh doanh của DN cũng mạnh lên. Về năng lực cạnh tranh, sau khi sáp nhập cả bên bán và bên mua cũng cao hơn, thị phần lớn hơn và vận hành có hiệu quả hơn (như trường hợp giữa Kinh Đô và Nutifood).

Tuy nhiên trong một số hình thức M&A, hình thức bên mua muốn "nuốt" trọn thương hiệu cũng như hoạt động của bên bán thì thiệt hại thường nghiêng về bên bán.

Trong trường hợp này, thường bên mua muốn loại bỏ một đối thủ khỏi sân chơi như trường hợp Unilever mua lại thương hiệu kem đánh răng P/S của Công ty Phương Đông, với giá 5 triệu USD cho một thương hiệu cách đây hơn 10 năm, xem ra Phương Đông đã quá lời. Nhưng qua thời gian, không chỉ người đại diện của Phương Đông, ngay cả nhiều người tiêu dùng Việt Nam cũng tỏ ra tiếc nuối thương hiệu P/S.

Ở Việt Nam , hoạt động M&A có thể nói còn khá mới mẻ dù mỗi năm vẫn có hàng chục vụ và theo dự báo, từ nay đến cuối năm sẽ còn có nhiều vụ sáp nhập mới nữa. Tuy nhiên để hoạt động này góp phần tạo ra một kênh thu hút FDI, đồng thời giúp các DN tái cấu trúc bộ máy, tập trung tích tụ công nghệ và vốn nhanh rất cần tăng cường các giải pháp quản lý của nhà nước.

Kinh doanh nhượng quyền sẽ tăng 35%

Doanh thu của ngành kinh doanh nhượng quyền thương mại tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh trong các năm tới và dự báo sẽ đạt hơn 36 triệu đô la Mỹ (khoảng 642 tỉ đồng) vào năm 2010.

Doanh thu của ngành kinh doanh nhượng quyền thương mại tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh trong các năm tới và dự báo sẽ đạt hơn 36 triệu đô la Mỹ (khoảng 642 tỉ đồng) vào năm 2010.

Thông tin trên do Hiệp hội kinh doanh nhượng quyền Việt Nam và Trung tâm kinh doanh Hàn Quốc đưa ra tại ngày khai mạc Triển lãm quốc tế ngành công nghiệp cửa hàng và Triển lãm quốc tế nhượng quyền kinh doanh (VISIS và VIFS) tại Trung tâm Hội nghị và triển lãm Sài Gòn (SECC) hôm 10-9.

Hai tổ chức trên cho biết, năm 1996 doanh thu của kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam chỉ tăng 15%, đạt 1,5 triệu đô la Mỹ; 5 năm sau đã tăng 21% đạt hơn 3 triệu đô la Mỹ, và đến năm 2005 đã tăng 26%, đạt 9 triệu đô la Mỹ.

Theo dự báo của các chuyên gia, tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh nhượng quyền sẽ tiếp tục được duy trì và đạt doanh thu dự kiến là 36,68 triệu đô la Mỹ, với mức tăng trưởng 35% vào năm tới.

Ông Byung Gwan Bae, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty tổ chức hội nghị triển lãm Coex (Hàn Quốc) – phối hợp cùng với Công ty cổ phần Quảng cáo và Hội chợ thương mại Vinexad tổ chức hai triển lãm trên, cho rằng người tiêu dùng trẻ và năng động là một trong các yếu tố thúc đẩy ngành bán lẻ và nhượng quyền thương mại tại Việt Nam tăng mạnh.

Một chuyên gia trong lĩnh vực nhượng quyền là ông Lý Quí Trung, Tổng giám đốc Công ty Phở 24, giải thích với Thời báo Kinh tế Sài Gon Online rằng ngành kinh doanh này còn mới mẻ tại Việt Nam nên có thể dễ dàng đạt tốc độ tăng trưởng từ 25-30%/năm trong các năm sắp tới.

Theo thông tin của ban tổ chức, tính đến tháng 6-2008, Việt Nam có khoảng 890 cửa hàng hoạt động theo hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại, trong khi con số của năm 2007 chỉ là 700. Dự kiến, số lượng cửa hàng nhượng quyền năm 2010 sẽ tăng 50% so với năm 2008.

Lần đầu tiên được tổ chức tại khu vực Đông Nam Á, hai triển lãm VISIS và VIFS thu hút hơn 130 doanh nghiệp đến từ các nước Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Việt Nam tham gia trưng bày các sản phẩm và dịch vụ liên quan tại 250 gian hàng. Ban tổ chức hy vọng hai triển lãm sẽ thu hút khoảng 20.000 khách tham quan, trong đó có hơn 2.000 khách đăng ký trực tuyến từ các nước như Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Anh và Mỹ.

Theo chương trình, bên cạnh  triển lãm còn có các buổi hội thảo với chủ đề "Tác động của việc quản trị thông tin khách hàng lên chiến lược tiếp thị", "Bí quyết thành công tại thị trường Việt Nam" và "Thông tin cần biết cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam" sẽ diễn ra vào ngày 11-9.

Thứ Ba, 27 tháng 11, 2012

Đánh giá sản phẩm nhượng quyền

Ngoài thị trường, cạnh tranh ngày càng khốc liệt và lập nghiệp ngày càng gian truân, nên có rất nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít hiểm họa.

Kỹ năng cần thiết nhất khi mua nhượng quyền là biết cách đánh giá mức độ thành công của sản phẩm và cần tránh xa những sản phẩm nhượng quyền nào.

Thành công cũng có bí quyết, mà thất bại cũng để lại kinh nghiệm. Nắm rõ lý thuyết cơ bản để thực hành trôi chảy và đỡ tốn thời gian. Bài viết này liệt kê 5 cách đơn giản để kiểm tra độ nguy hiểm của một sản phẩm nhượng quyền.

1. Đếm số lượng sản phẩm. Đây là cách đơn giản nhất. Tìm xem sản phẩm nhượng quyền bạn sắp mua có mặt trên thị trường đang diễn biến thế nào? Đang đứng yên, tiến triển, tăng hay giảm? Nếu số lượng sản phẩm nhượng quyền giảm, dù bất cứ lý do nào, thì cũng là đèn đỏ cảnh báo nguy hiểm đừng nên "rớ" vào. Đừng dại đi mua về thứ người khác đang thải ra.

2. Kinh nghiệm kiện tụng, tranh chấp. Kiểm tra xem trong vài năm trở lại đây, có kiện tụng gì giữa bên bán và bên mua sản phẩm nhượng quyền. Kiện tụng thường xảy ra khi bên mua không thành công như mong đợi nên trút giận lên bên bán. Nếu có những vụ kiện lớn, hoặc nhiều vụ kiện liên tục, thì dù bất cứ lý do nào, đừng đụng đến sản phẩm nhượng quyền này.

3. Tình trạng tài chính của bên bán sản phẩm nhượng quyền. Công ty bán nhượng quyền có nghĩa vụ công khai những số liệu tài chính của mình trong ba năm gần nhất. Có hai điều bạn cần lưu ý khi xem báo cáo tài chính đó.

Một, tình trạng tài chính có ổn định và đủ để sống sót cho chặn đua dài trước mắt? Tìm chỉ số cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, có lãi, lưu thông tiền tích cực, vốn dự trữ mạnh.

Hai, kiểm tra khoản thu của doanh nghiệp bán nhượng quyền vì hầu hết khoản thu của họ đến từ các doanh nghiệp mua nhượng quyền. Bảo đảm né xa trường hợp bên mua chật vật nên khó thanh toán cho bên bán.

4. Tình hình bán hàng của các tiệm mua nhượng quyền. Trong hệ thống nhượng quyền thì cả bên bán và bên mua đều tìm cách để tăng sức tiêu thụ của khách hàng, tăng đầu ra.

Nếu cả hai phía đều nỗ lực rồi mà đầu ra không tăng nhiều, thì có thể suy ra là doanh nghiệp phản ứng kém trước những biến động thị trường, hoặc chiến lược kinh doanh chưa đủ chuẩn. Chỉ với tiêu chí này mà loại doanh nghiệp nào đó ra khỏi danh sách đối tác mua sản phẩm nhượng quyền thì quá thẳng tay. Vậy nên, hãy tìm hiểu kỹ trước khi giao dịch.

5. Gọi điện đến những tiệm mua nhượng quyền. Cách tốt nhất để điều tra hoạt động nhượng quyền là gọi điện đột xuất hoặc ghé thăm những đơn vị mua sản phẩm nhượng quyền.

Bạn có thể hỏi thẳng người mua nhượng quyền cảm nhận về doanh nghiệp, tình hình kinh doanh vài năm trở lại đây. Nếu cho trở lại quyết định lần nữa thì họ có mua sản phẩm nhượng quyền này không?

Hãy tin vào trực giác và thông tin mình thu thập được.

Thứ Hai, 26 tháng 11, 2012

Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam tăng mạnh

Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Malayssia (MFA) đánh giá, thị trường nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đang tăng nhanh chóng với mức doanh thu trung bình tăng 50%/năm và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục cho đến năm 2012.

Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Malayssia (MFA) đánh giá, thị trường nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đang tăng nhanh chóng với mức doanh thu trung bình tăng 50%/năm và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục cho đến năm 2012.

MFA xác định Việt Nam là một thị trường chiến lược mới để các công ty Malaysia có thể đầu tư trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại.

Giám đốc điều hành MFA, Sofia Leong Abdullah ngày 6/10 cho biết, MFA sẽ làm việc với Cơ quan Phát triển Ngoại thương Malaysia (Matrade) và Công ty Phát triển nhượng quyền thương mại Malaysia (Perbadanan Nasional Bhd - PNS) để quảng bá thị trường đầu tư tiềm năng này đến các doanh nhân Malaysia.

Theo ông Sofia, lĩnh vực nhượng quyền thương mại đang có nhu cầu cao ở Việt Nam là bán lẻ (25%), đồ uống (20%), nhà hàng (16%), thời trang (9%) và giáo dục (5%).

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:

Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh

Chủ Nhật, 25 tháng 11, 2012

Mười lý do không nên mua lại một franchise

Mua lại một doanh nghiệp khác với hình thức nhượng quyền sử dụng thương hiệu (franchise) là một trong những cách nhanh nhất để khởi nghiệp. Xu hướng này đang ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, nếu vướng phải những điều sau đây thì nên cân nhắc việc trở thành một franchisee (người được nhượng quyền).

Mua lại một doanh nghiệp khác với hình thức nhượng quyền sử dụng thương hiệu (franchise) là một trong những cách nhanh nhất để khởi nghiệp. Xu hướng này đang ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, nếu vướng phải những điều sau đây thì nên cân nhắc việc trở thành một franchisee (người được nhượng quyền).

Không biết chắc khả năng sinh lợi

Đa số các doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu (franchiser) thường không cung cấp đầy đủ thông tin cho các franchisee về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà các franchisee mua lại. Điều này làm cho các franchisee không đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư. Ngay cả khi các franchisee cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì họ cũng chỉ cung cấp các số liệu không mấy hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả thật sự của việc đầu tư.

Chi phí ban đầu quá cao

Trước khi mở ra một doanh nghiệp franchise, các franchisee thường trả một loại phí nhượng quyền ban đầu và nó không được hoàn lại. Ngoài loại phí này, có thể các franchisee còn phải mất nhiều loại phí khác để vận hành doanh nghiệp mới thành lập như mua sắm các máy móc, thiết bị, hàng trữ sẵn trong kho. Những chi phí đó có thể lên rất cao và doanh nghiệp franchise có khi phải mất mấy năm mới khấu hao hết.

Có quá nhiều franchisee khác ở gần địa bàn doanh nghiệp

Việc này thường rất xảy ra khi các franchiser bán lại quyền sử dụng nhãn hiệu của mình cho quá nhiều doanh nghiệp trong cùng một thị trường hẹp, chẳng hạn trên một con phố ngắn có quá nhiều tiệm McDonald's.

Quyền lợi của doanh nghiệp franchisee theo pháp luật không được bảo vệ

Khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu, các franchiser thường loại bỏ các quyền lợi mà lẽ ra các franchisee phải được hưởng theo luật pháp hiện hành của địa phương.

Bị hạn chế sự tự do

Khi mua lại một franchise, doanh nghiệp không chỉ mua lại quyền sử dụng tên, nhãn hiệu của franchise đó mà còn mua cả phương án kinh doanh. Kết quả là các franchiser thường áp đặt giá cả, cách bài trí, thiết kế lên các franchisee, làm hạn chế sự tự do của các franchisee trong việc vận hành doanh nghiệp. Tất nhiên những quy định này nhằm tạo ra bộ mặt nhất quán cho doanh nghiệp franchise, nhưng nó có thể kiềm hãm sự phát triển của những doanh nhân năng động, có khả năng vận hành doanh nghiệp franchise hiệu quả hơn nếu họ được làm theo cách riêng của mình.

Tiền sử dụng nhãn hiệu (royalty) quá cao

Các franchisee thường phải trả tiền sử dụng hàng tháng cho franchiser dựa trên một tỷ lệ phần trăm của doanh số bán. Số tiền này nếu quá cao sẽ làm giảm lợi nhuận của các franchisee.

Bị lệ thuộc vào các nguồn cung cấp

Trong nhiều trường hợp, các franchiser thường chỉ định các franchisee phải mua hàng hóa hay sử dụng dịch vụ của một số nhà cung cấp nào đó. Lý do mà họ đưa ra là nhằm đảm bảo chất lượng đồng nhất. Doanh nghiệp franchisee sẽ bị thiệt thòi nếu các nhà cung cấp vì lý do nào đó tăng giá bán quá cao.

Bị các hạn chế về cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng

Sau một số năm làm franchisee, các doanh nhân franchisee cảm thấy rằng họ có thể tự mở ra một doanh nghiệp tương tự và làm việc hiệu quả hơn (chất lượng cao hơn, giá cả thấp hơn), nhưng họ thường không được phép làm điều này vì đã bị khống chế trong các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu. Khi mua lại một franchise, các doanh nhân có thể tình tự hạn chế các cơ hội kinh doanh của mình trong nhiều năm sau khi kết thúc hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

Chi phí quảng cáo quá nhiều

Nhiều franchisee buộc phải đóng góp thường xuyên vào ngân quỹ quảng cáo cho các franchiser, trong khi các franchiser được toàn quyền quyết định việc quản lý, sử dụng ngân quỹ này.

Điều kiện chấm dứt hợp đồng không công bằng

Khi franchisee có những vi phạm tuy nhỏ như đóng tiền royalty không đúng hạn hay vi phạm các trình tự, quy tắc hoạt động theo các chuẩn mực mà các franchiser đưa ra, các franchiser có thể chấm dứt ngay hợp đồng, làm cho doanh nhân là franchisee bị mất trắng khỏan tiền đầu tư của mình.

Thứ Bảy, 24 tháng 11, 2012

Kinh doanh ẩm thực, mốt của nhượng quyền

Trong khi Phở 24 hiện nay cũng như cà phê Trung Nguyên trước kia "ra với thế giới" bằng phương thức nhượng quyền kinh doanh, hàng trăm "nhà bếp" ngoại với những thương hiệu nổi tiếng đã, đang tìm đường nhảy vào chia sẻ "miếng bánh" tiêu dùng trẻ 86 triệu dân của Việt Nam.

Trong khi Phở 24 hiện nay cũng như cà phê Trung Nguyên trước kia "ra với thế giới" bằng phương thức nhượng quyền kinh doanh, hàng trăm "nhà bếp" ngoại với những thương hiệu nổi tiếng đã, đang tìm đường nhảy vào chia sẻ "miếng bánh" tiêu dùng trẻ 86 triệu dân của Việt Nam.

"Quyền lực" của nhượng quyền

Đã xa rồi cái thời phải dằn ví cả tháng để được thưởng thức ăn "cơm tây, cơm tàu". Ngày nay với số tiền không quá lớn, tương đương một bữa trưa công sở, thực khách có thể chọn gu ẩm thực kiểu Ý, kiểu Mỹ thậm chí kiểu Thái theo phong cách "nhanh- tiện- giá hợp lý".

Đó là "quyền lực" mà mô hình kinh doanh nhượng quyền trong ẩm thực đem lại.

Các cửa hàng bán thức ăn theo chuỗi này thường tạm chia làm hai loại: fastfood đúng nghĩa như KFC, BBQ, Lotterie, Pizza Hut, Jollibee, Goloria Jeans Coffees.... hoặc là chuỗi "nhà hàng công sở" với các phần ăn phục vụ nhanh chóng giản tiện nhưng không quá công nghiệp mà Bún ta, Phở 24 của Việt Nam hay ThaiExpress (số 7 Đinh Tiên Hoàng) là điển hình.

Ngoại trừ Bún Ta và Phở 24, điểm chung của các chuỗi "nhà bếp" ngoại này là đều "đổ bộ" vào Việt Nam theo phương thức nhượng quyền kinh doanh. Mô hình này không mới ở Việt Nam với sự có mặt cách đây gần chục năm KFC nhưng năm 2009 được nhiều chuyên gia dự báo sẽ là thời điểm bùng nổ.

Anh Lê Vũ Minh, Phó Giám đốc, Công ty RedSun ITI, doanh nghiệp vừa mua quyền kinh doanh của chuỗi nhà hàng ẩm thực Thái –ThaiExpress hồi tháng 3 lý giải, sở dĩ năm 2009 bỗng nhiên...hấp dẫn vì thị trường bán lẻ đã mở rộng cửa sau ngày 1/1 với những điều kiện kinh doanh dễ dàng hơn cho loại hình này.

Mặt khác, theo anh, người tiêu dùng Việt nhất là giới trẻ ngày nay có xu hướng ưa chuộng những chuỗi nhà hàng hiện đại, tiện dụng nhưng vẫn phải dễ chịu cả về không gian lẫn giá cả.

"Họ không chỉ ăn uống mà còn muốn tận hưởng cảm giác thoái mái của không khí quán xá, cách phục vụ... đó là lý do chuỗi ThaiExpress luôn duy trì tông cam tươi mát và decor nội thất trẻ trung", anh Minh cho biết.

Ở góc nhìn khác, trong một bài trả lời phỏng vẩn mới đây, ông Lý Quí Trung lại phân tích chính suy thoái kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy nhiều thương hiệu quốc tế, trong đấy có ẩm thực phải mở đường sang các thị trường mới nổi như Việt Nam.

"Theo tôi, khoảng 2-3 năm nữa, hoạt động này tại VN sẽ sôi động hơn, với sự tham gia của nhiều thương hiệu bán lẻ nổi tiếng quốc tế như Seven-Eleven, Mc Donald, các chuỗi siêu thị...", ông Trung dự đoán.

Thực tế, đến thời điểm hiện nay, tại Việt Nam đã có khoảng 100 thương hiệu quốc tế hoạt động thông qua phương thức nhượng quyền, phần lớn tập trung vào lĩnh vực ẩm thực. Sự sôi động của thị trường nhượng quyền được các chuyên gia dự báo, có thể không dưới 30%/năm.

Từ những "đại gia" đã "cắm rễ" thâm niên như KFC, Lotterie hay mới vài năm như Goloria Jeans Coffees, Lee's Sandwiches, Jollibee, BBQ, Pizza Hut… đều chọn năm 2009 để đua nhau mở chuỗi. Cụ thế, Lotteria công bố tăng từ 56 lên 80 cửa hàng, KFC cũng tăng tổng số cửa hàng lên khoảng 80...

Đó là chưa tính đến các thương hiệu ẩm thực theo trường phái phương đông của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc...đang âm thầm nhưng bén rễ nhanh chóng trên thị trường. Vừa đến Việt Nam tháng 3 vừa qua nhưng chuỗi nhà hàng Thái_ThaiExpress cũng đã có kế hoạch mở khoảng 15 cửa hàng nhượng quyền tiếp theo tại Việt Nam.

"Ngoài ThaiExpress do chúng tôi mang về từ Singapore, theo tôi biết, nhiều thương hiệu nổi tiếng khác cũng đang đàm phán để thị trường Việt Nam như Stabuck chẳng hạn... ", anh Minh cho biết.

Tại sao chọn nhượng quyền?

Thống kê của Hội Liên hiệp chuyển giao thương hiệu quốc tế (IFA) cho biết có đến 90% Cty mua nhượng quyền kinh doanh tồn tại tốt sau mười năm hoạt động, trong khi chỉ có trên 10% công ty tự thành lập theo cách thông thường phải đóng cửa.

Điều đó đủ hiểu vì sao nhượng quyền được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.

Anh Lê Vũ Minh thẳng thắn "Nếu tự mình mở 1 nhãn hiệu nào đó thì khả năng thành công rất thấp, có khi chỉ 10% thôi nhưng nếu chọn nhượng quyền thì khả năng thành công có thể đảm bảo đến 80%".

Lý do nhượng quyền có thể đảm bảo tỷ lệ thành công lớn đơn giản vì người mua quyền kinh doanh có thể tránh được các chi phí rủi ro ban đầu, chi phí đầu tư thương hiệu mà lại rút ngắn được thời gian khởi nghiệp.

Đặc biệt nhờ là hệ thống nhượng quyền rộng khắp nên chỉ cần cầm được quyền kinh

Kinh doanh ẩm thực đang là mốt của nhượng quyền

Kinh doanh ẩm thực đang là mốt của nhượng quyền yên tâm đã có sẵn một lượng khách quen của thương hiệu này từ trước.

"Khi quyết định chọn kinh doanh ẩm thực chúng tôi đã đi tìm hiểu các mô hình nhà hàng theo chuỗi và nhận thấy có rất nhiều trường phái ẩm thực khác nhau: Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, phương Tây... Cuối cùng, chúng tôi chọn ThaiExpress vì đây là mô hình khá hiệu quả, mới chỉ 5 năm mà đã có 80 chi nhánh ở 9 nước. Món Thái lại dễ hợp khẩu vị nhiều người, đặc biệt quen thuộc với du khách nước ngoài nên nhà hàng ThaiExpress tại Hà Nội quá nửa là đón khách quen" , anh Minh cho biết.

Bên bán cũng có lợi rất lớn, không chỉ thu được tiền nhượng quyền mà khi bên mua hoạt động thành công thương hiệu của bên bán cũng sẽ được quảng bá rộng rãi hơn, "có giá" hơn cho các thương vụ sau.

Với những doanh nghiệp không có đủ khả năng, tiềm lực tài chính mà muốn mở rộng chuỗi phân phối trên phạm vi rộng thì đây là một giải pháp hữu hiệu để "chắp cánh thương hiệu".

Chính các ngân hàng cũng nhận thấy sự hấp dẫn và an toàn của hình thức kinh doanh này, do đó gần đây nhiều ngân hàng rất quan tâm đến những dự án kinh doanh ẩm thực nhượng quyền. Có thể thấy với những cơ hội thuận lợi ít ngành nào có được trong thời điểm hiện nay, việc ẩm thực ngoại nhượng quyền thành mốt tại đô thị là rất gần.

Thứ Sáu, 23 tháng 11, 2012

Lựa chọn chương trình frachisee

Tham gia vào kinh doanh như một frachisee có thể là thú vị và đáng làm, tuy nhiên không phải tất cả franchisor đều cũng cấp cho bạn những dịch vụ như nhau và không phải mọi frachisor sẽ mang đến cho bạn cùng một mức doanh thu và tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư của bạn.

Tham gia vào kinh doanh như một frachisee có thể là thú vị và đáng làm, tuy nhiên không phải tất cả franchisor đều cũng cấp cho bạn những dịch vụ như nhau và không phải mọi frachisor sẽ mang đến cho bạn cùng một mức doanh thu và tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư của bạn.

Hãy nghiên cứu cẩn thận và tự mình lựa chọn.Một trong những ngạc nhiên đầu tiên cho các franchisee tương lai đó là số lượng và sự đa dạng của franchises đang được chào bán.

Thêm vào đó nghành kinh doanh dịch vụ thức ăn nhanh có thể cung cấp đến các franchisee tương lai những dạng franchises có thể trông thấy được chứ không hoàn toàn là các tài sản vô hình, hơn 85 lãnh vực sử dụng nhượng quyền như một phương pháp mở rộng với hàng triệu công ty trong các nghành này. Một vài công ty yêu cầu đầu tư lên đến trên 1 triệu USD, trong khi một vài công ty khác chỉ yêu cầu một khoản đầu tư, không nhiều hơn giới hạn trên thẻ tín dụng của bạn.

Vài công ty muốn tìm một địa điểm tách biệt và xây dựng nhà dùng cho việc kinh doanh của bạn. Thông thường bạn sẽ tìm thấy những cơ hội kinh doanh nhưng không phải ở vị trí tiên phong, với một vài cơ hội khác bạn có thể bắt đầu với một chiếc bàn và một chiếc máy tính trong tầng hầm nhà bạn.

Đâu là điểm bắt đầu khi bạn lựa chọn một franchise và lựa chọn đó là đúng đắn? Bằng cách xác định đâu không phải là điểm bắt đầu. Hãy tránh xa các tổ chức môi giới nhượng quyền. Trên thực tế họ làm hạn chế các cơ hội của bạn và tạo ra một cảm giác bạn phải nhanh chóng đưa ra quyết định của mình.

Dịch vụ của tất cả nhà môi giới nhượng  quyền cho các franchisee tương lai đều miễn phí. Lý do để họ có thể cung cấp dịch vụ miễn phí là những khoản phí đó sẽ được trả bởi các franchisor thuê họ bán franchises.. Những khoản phí họ có được từ franchisor thường được tính dựa trên một tỷ lệ của khoản phí ban đầu mà bạn sẽ trả cho franchisor và, trong một vài trường hợp, cũng bao gồm cả một phần của khoản phí bản quyền mà bạn phải trả trong tương lai.

Công việc của một tổ chức môi giới là bán franchise, với chỉ một tỉ lệ nhỏ các franchisors là khách hàng của họ, họ có thể giới hạn sự lựa chọn của bạn trong vòng các khách hàng của họ. Có những tổ chức môi giới giỏi và thành thạo, nhưng mục đích chính của họ là giúp đỡ bạn trong việc mua franchise từ các khách hàng của họ và kiếm được các khoản phí, quy trình sẽ bị rút ngắn bởi bạn bị thúc bách trong việc mua franchise trước khi bạn có thể kiểm tra một cách toàn diện tất cả các cơ hội mua franchise mà bạn có thể lựa chọn. Làm việc bằng đôi chân của bạn – sẽ mất thời gian, nhưng không khó khăn. Khi bạn cần lời khuyên của một chuyên gia, hãy thuê một luật sư nhượng quyền, người có hiểu biết về kế toán, nhà tư vấn hoặc những nhà tư vấn có kinh nghiệm khác những người sẽ làm việc cho bạn.

Tìm các thông tin về các công ty bán franchise là khá dễ dàng, nhiều tổ chức kinh doanh và các ấn phẩm người tiêu dùng đang viết nhiều câu chuyện về  các công ty nhượng quyền, như Entrepreneur, offer e-commerce versions. Entrepreneur's Franchise 500 bao gồm một danh sách các hệ thống nhượng quyền cũng như sự đánh giá của các tạp chí về các hệ thống nhượng quyền và các thông tin khác. Những ấn phẩm chuyên ngành, có thể tìm được tại các cửa hàng sách, hoặc miễn phí trên internet với những thông tin về frachisor. Sách của phòng thương mại cung cấp các thông tin về nhượng quyền.

Tất cả các hệ thống nhượng quyền đều có website riêng, rất phong phú về thông tin, và nhiều giới thiệu, trưng bày mang tính thương mại. Và, nếu bạn đang tìm kiếm một franchise, mua nó và và điều hành nó, bạn có thể ghé thăm Business Resale Network tại  www.br-network.com. Hội đồng thương mại và các tổ chức khác sẽ mô tả để các franchisee và franchisor có các thông tin có giá trị, và những thông tin tốt nhất có thể đến từ một franchisee, bạn sẽ đến đó như một khách hàng. Họ sẽ cho bạn biết công việc kinh doanh có tốt như sản phẩm hoặc dịch vụ của họ, và đâu là thông tin có giá trị. Thậm chí bạn có thể làm tất cả những nghiên cứu của bạn lúc 1 giờ sáng nếu bạn muốn. Thông tin là rất nhiều, có thể tìm thấy dễ dàng, và dễ dàng sử dụng.

Nếu bạn muốn thấy một số lượng lớn các franchsor tại một thời điểm, kiếm các tài liệu về công ty sản phẩm và dịch vụ của họ, kiểm tra bản giới thiệu gốc hoặc những giới thiệu mang tính thương mại. The International Franchise Association tiếp nhận nhiều giới thiệu nhất mỗi năm nó là một Trade Show lớn, the International Franchise Exposition (IFE). Liên hệ với họ để có các thông tin tại www.frachise.org , IFE cũng cung cấp các chương trình giáo dụng được giảng dạy bởi các chuyên gia lão luyện trong nhượng quyền.

Một vài Trade Show khác nhỏ hơn ở các thành phố khác nhau giới thiệu các franchise nổi bật. Bạn sẽ thấy những đoạn quảng cáo trên báo địa phương, truyền hình và radio. Một vài Trade Show này cũng cung cấp các thông tin về các cơ hội kinh doanh.  Sự hỗ trợ bạn có được từ một cơ hội kinh doanh không giống như sự hỗ trợ bạn có được từ một hệ thống nhượng quyền, hãy chắc rằng bạn hiểu sự khác biệt giữa chúng.

Tham gia vào kinh doanh như một frachisee có thể là thú vị và đáng làm, tuy nhiên không phải tất cả franchisor đều cũng cấp cho bạn những dịch vụ như nhau và không phải mọi frachisor sẽ mang đến cho bạn cùng một mức doanh thu và tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư của bạn. Hãy nghiên cứu cẩn thận và tự mình lựa chọn.

Thứ Năm, 22 tháng 11, 2012

10 lỗi hay gặp của người nhận quyền tương lai

Để đảm bảo thành công của mình, các bạn nên tránh càng nhiều lỗi càng tốt. Dưới đây là mười lỗi phổ biến nhất mà những người nhận quyền tương lai thường phạm phải trong quá trình đeo đuổi việc mua lại một thương hiệu nhượng quyền.

Để đảm bảo thành công của mình, các bạn nên tránh càng nhiều lỗi càng tốt. Dưới đây là mười lỗi phổ biến nhất mà những người nhận quyền tương lai thường phạm phải trong quá trình đeo đuổi việc mua lại một thương hiệu nhượng quyền.

1. Không đọc, không hiểu hay không hỏi bất kỳ một câu hỏi nào về tài liệu nhượng quyền.

Những tài liệu này thường rất dài, đôi khi tới 8 trang giấy nhưng việc đọc và hiểu từng phần là rất quan trọng, từ điều 1 đến điều 23 của Bản cung cấp thông tin nhượng quyền (UFOC). Khi bạn đọc tài liệu này, hãy ghi chú lại những phần còn bối rối hoặc chưa rõ. Trước khi bạn muốn xin ý kiến của luật sư, hãy cho người nhượng quyền biết về những mối nghi ngờ của bạn và trước tiên là phải nhờ người đại diện của thương hiệu giải thích cho bạn hiểu rồi hẵng kiểm tra những mối quan tâm còn lại cùng với luật sư. Phải kiểm tra luôn ngày tháng năm của tài liệu. Nếu nó là tài liệu hiện tại, bạn nên yêu cầu xem thêm những tài liệu cũ để so sánh.

Một trong những vấn đề chung giữa người nhận quyền mới và người nhượng quyền là sự hiểu lầm về khoản trách nhiệm. So với những điều khoản khác thì trách nhiệm có thể gây ra những vấn đề trong việc sắp xếp lịch cho ngày khai trương. Hãy đọc kĩ tài liệu và hợp đồng nhượng quyền cẩn thận đối với phần trách nhiệm. Đồng thời hãy chú ý đến những nghĩa vụ bắt buộc của người nhượng quyền, đặc biệt là điều thứ 11 trong UFOC. Đừng cho rằng người nhượng quyền chịu trách nhiệm cho những chi tiết trong phần dịch vụ hỗ trợ. Nếu nó không rõ ràng, hãy viết nó ra giấy. Liệt kê tất cả những thắc mắc của bạn và làm rõ xem những bổn phận, nghĩa vụ và trách nhiệm thuộc về bên nào.

2. Không hiểu, thiếu chính xác hay không truyền đạt trọn vẹn hợp đồng nhượng quyền và những tài liệu hợp pháp khác khi ký kết.

Bạn và luật sư của bạn nên xem lại một cách cẩn thận bản hợp đồng nhượng quyền, các hợp đồng thuê mướn hay bất động sản và những hợp đồng khác. Đầu tiên hãy lập ra một danh sách các câu hỏi để thảo luận với luật sư, sau đó nói lên những mối quan tâm của bạn với người nhượng quyền. Phải có được sự giải thích rõ ràng từ phía người nhượng quyền. Rất hiếm khi bạn có thể thay đổi được những hợp đồng đạt tiêu chuẩn này nhưng những điều khoản vẫn có thể được thêm vào. Không có lý do gì mà người nhượng quyền không cung cấp cho bạn tài liệu bổ sung để làm rõ một điều gì đó trong bản hợp đồng mà khiến bạn cùng luật sư của bạn lúng túng.

3. Không tìm kiếm lời khuyên về pháp lý.

Bạn hãy tìm kiếm và thuê một luật sư, tốt nhất là một người có kinh nghiệm về nhượng quyền thương hiệu.

4. Không xác minh những bài thuyết trình của người nhượng quyền

Bạn có thể tránh được lỗi này nếu bạn có những đề phòng đúng đắn. Có thể bạn sẽ muốn thu băng lại tất cả những cuộc họp với người nhượng quyền của mình. Nếu bạn được phép làm vậy thì điều đó thường được chấp nhận ở các phiên tòa khi có nhu cầu phát sinh. Việc làm đó cũng giúp cho người đại diện công ty biết rằng bạn đang làm theo lời họ. Bạn có thể thực hiện điều này một cách lịch sự, nhưng nếu bạn thích, bạn có thể ghi chú vắn tắt tất cả những cuộc họp của mình. Sau đó, hãy xem lại và tóm tắt những chi tiết trong buổi thảo luận, ghi lại bất kì điều khoản nào cần được làm rõ. Hãy gửi một lá thư đăng kí cho người nhượng quyền và một bản sao cho người đại diện để kiến nghị những điều bạn đã ghi chú cùng lời yêu cầu làm rõ những phần bạn cần. Đừng bỏ qua bất kỳ điều gì chưa được giải quyết.

Sự siêng năng cũng bao gồm cả sự minh bạch. Nếu có bất kì cuộc nói chuyện nào mà bạn thấy chưa rõ, hãy cố gắng xác minh những điều đó với những người nhận quyền trước hay hiện tại cũng như nói chuyện riêng với người nhận quyền. Như đã nói ở hai mục trên, bạn hãy đảm bảo những gì được nói ra phải được ghi lại để đối chiếu với những văn bản và tài liệu mở khác.

5. Chưa liên lạc hết với những người nhận quyền hiện tại

Khu vực thông tin mở về những người nhận quyền quá khứ, hiện tại và tương lai là một điểm khởi đầu có giá trị để xác định người nhận quyền. Thảo luận về những vấn đề bạn quan tâm với người nhận quyền hiện tại là điều bắt buộc. Nếu người nhượng quyền cùng bạn đi gặp hai hay ba người nhận quyền thì bạn nên gặp riêng họ sau để tránh hỏi bất kì câu hỏi nào có thể gây đụng chạm hay bối rối cho họ trước mặt người nhượng quyền. Một yếu tố quan trọng khác nữa là phải tìm hiểu xem người nhượng quyền đã giới thiệu bạn với những người nhận quyền được đền đáp vì sự giúp đỡ của họ trong việc thu hút những người nhận quyền mới hay chưa. Hãy trực tiếp hỏi họ, sau đó bám sát vào những câu trả lời của họ. Thật đáng ngạc nhiên khi một câu trả lời không chính xác có thể thay đổi như thế nào khi nó được viết ra.

Cùng với việc tìm hiểu những người nhận quyền do người nhượng quyền giới thiệu với bạn để có được một bức tranh xác thực, bạn có thể khảo sát những người khác được liệt kê trong tài liệu mở, là những người không giỏi trong việc thu hút người nhận quyền tương lai. Hãy tìm hiểu từ họ xem người nhượng quyền có một tiếng tăm nào về sự trung thực và làm ăn ngay thẳng hay không. Đó là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc liên lạc với những người nhận quyền hiện tại để xác minh kinh nghiệm về độ chính xác của họ trong các tài liệu mở trước đây. Đồng thời hãy hỏi ý kiến của họ về độ chính xác và tính hoàn hảo của tài liệu hiện tại. Hơn nữa, bạn có thể nhờ họ giúp đỡ trong việc xác minh tất cả thông tin không có trong tài liệu mở.

Trong khi phỏng vấn những người nhận quyền khác, bạn hãy cố gắng tiếp xúc với một phạm vị người nhận quyền rộng lớn. Tìm kiếm câu trả lời từ những điều sau đây:

  • Các khu vực có khác nhau không?
  • Có một thương hiệu hay nhiều thương hiệu?
  • Có làm ăn lâu dài không?
  • Vẫn còn mới chứ?
  • Có thành công không?
  • Vẫn đang hoạt động tốt chứ?

Sau này, hãy cố gắng xác định những lý do. Đặc biệt là hãy hỏi những người nhận quyền rằng họ cảm thấy người nhượng quyền đã kiểm soát quá nhiều hay là kiển soát chưa đủ. Người nhượng quyền có luôn sẵn sàng giúp đỡ không? Họ có đưa ra mục đích của trách nhiệm hỗ trợ và đào tạo hay không?

Những thông tin từ phía người nhận quyền về năm đầu tiên hoạt động kinh doanh và kinh nghiệm của họ với người nhượng quyền có thể đang dần sáng tỏ. Theo như quy định của FTC, bản thông tin nhượng quyền phải đưa ra danh sách những người nhận quyền hiện tại, nhưng tài liệu này không cần phải trọn vẹn. Nếu bạn thấy danh sách bạn nhận được chưa đây đủ, hãy yêu cầu ngượi nhượng quyền đưa cho bạn một sổ đăng kí đầy đủ hơn.

6. Không xác định những lý do khiến việc nhượng quyền thương hiệu bị thất bại

Xác định một vài cửa hàng nhượng quyền gần được bán, đã bán hay sang tên cho một công ty khác và tìm hiểu nguyên nhân tại sao nó lại lâm vào tình trạng đó. Liên lạc với người chủ đầu tiên và nghe lời giải thích từ họ. Nếu lý do họ đưa ra không giống nhau, bạn không cần phải lưu tâm lắm. Nhưng nếu tất cả đều có cùng một nguyên nhân thì đó lại là điều mà bạn cần phải tránh. Tuy nhiên để cho công bằng, bạn hãy nghe lời giải thích của người nhượng quyền.

7. Không có đủ vốn kinh doanh

Phải đảm bảo rằng bạn có đủ vốn để đắp cho mọi chi phí dính đến kinh doanh trong đó có cả chi phí tiền khai trương, đủ tiền dự trữ cho ngân sách của gia đình, và đủ tiền hoạt động cho công ty khi qua thời điểm hòa vốn.

8. Không nhận ra được nhu cầu tài chính, không biết làm thế nào để xin vay tiền, và không gây dựng được một lời cam kết về tài chính trung thực và chính xác.

Nếu sổ sách kế toán của công ty không phải là điểm mạnh của bạn, bạn nên nhờ vào sự giúp đỡ của một nhân viên kế toán giỏi.

9. Không gặp nhân viên quản lý của bên nhượng quyền tại văn phòng chính và người đại diện quản lý khu vực của bạn.

Thường thì những đại diện bán hàng sẽ làm như vậy khi xây dựng lòng tin của bạn để bạn khỏi mất công gặp một nhân viên quan trọng khác hay đi đến văn phòng chính trước khi ký vào hợp đồng nhượng quyền. Đừng phạm sai lầm này. Hãy gặp nhân viên của bên nhượng quyền và xác minh những thông tin do người đại diện bán hàng cung cấp cho bạn.

10. Không phân tích thị trường của bạn trước.

Trong khi bên nhượng quyền có thể giúp đỡ bạn chọn lựa địa điểm, bạn vẫn phải có trách nhiệm quyết định xem một địa điểm đặc biệt nào đó có sức hút và triển vọng hay không. Quan trọng là phải xác định được thị trường dành cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn tại một khu vực.

Nếu ở đó có đối thủ cạnh tranh, bạn nên cân nhắc một vài điều. Liệu các đối thủ đó có điểm yếu nào mà bạn có thể tránh trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình nhằm chiếm lĩnh được nhiều thị trường hơn không? Các đối thủ đó có quá mạnh đến nỗi thị trường bão hòa của họ sẽ gây khó khăn khi bạn cố lọt vào hay không? Nếu một đối thủ địa phương đang thao túng thị trường, thì việc xâm nhập vào thị trường đó sẽ thành ra một cuộc cạnh tranh khiến bạn phải tăng các yêu cầu về vốn hoạt động của mình.

Đồng thời hãy đánh giá chiến lược tiếp thị của bên nhượng quyền, tìm ra một số chiêu thức quảng cáo và quỹ khuyến thị có thể được hỗ trợ. Mặc dù việc làm đó là có ích nhưng chỉ dựa hoàn toàn vào người nhượng quyền khi nghiên cứu thị trường là một ý tưởng không tốt. Thuận lợi của bạn là phải tự phân tích thị trường của mình và tự mình triển khai kế hoạch tiếp thị.

Nếu những tìm kiếm của bạn hỗ trợ cho một thị trường mạnh trong một khu vực "chưa ai đụng đến", hợp đồng của bạn sẽ có một quy định về quyền ưu tiên mua thêm các cửa hàng được nhượng quyền trong khu vực trước khi người nhượng quyền xem xét nhượng cho những người nhận quyền tương lai khác. Nếu bạn cân nhắc việc này, bạn sẽ chịu một giới hạn thời gian để phát triển theo mục tiêu của bên nhượng quyền. Nếu bạn không thể hoàn thành mục tiêu mở rộng đã định, bạn sẽ bị mất quyền mua thêm cửa hàng trong khu vực. Còn nếu như bạn đang tìm kiếm một khu vực được nhượng quyền do một người nhượng quyền cấp dưới quản lý, bạn nên tìm hiểu người này với tính quyết đoán và bền bỉ tương tự như khi bạn đánh giá người nhượng quyền – mà thậm chí còn phải hơn thế nữa.

Thứ Tư, 21 tháng 11, 2012

Gia nhập làn sóng nhượng quyền thương hiệu

Sau khi gia nhập WTO, cơ chế kinh tế của nước ta thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các công ty, tập đoàn kinh tế của nước ngoài "tấn công" vào thị trường Việt Nam.

Sau khi gia nhập WTO, cơ chế kinh tế của nước ta thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các công ty, tập đoàn kinh tế của nước ngoài "tấn công" vào thị trường Việt Nam.

Đây là bước tiến thể hiện sự hội nhập của kinh tế, nhưng đồng thời cũng có nghĩa là các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh khốc liệt hơn để tồn tại và phát triển.

Thị trường sôi động hơn nhờ nhượng quyền thương hiệu

Bằng con đường nhượng quyền thương hiệu (NQTH), nhiều tên tuổi lớn thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề của thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức NQTH (franchising). Trong lĩnh vực đồ ăn nhanh, người tiêu dùng đã dần quen thuộc với các thương hiệu nổi danh thế giới như KFC, Lotteria, Mc Donald's,…

Trong lĩnh vực siêu thị, Đức "đổ bộ" vào Việt Nam với hệ thống siêu thị Metro nằm ở những địa thế đẹp và thuận lợi. "Đại gia" mực in Cartridge World cũng không chịu kém cạnh khi bắt đầu chiến lược NQTH qui mô tại nước ta.

Đó là những thương hiệu lớn đã thành danh ở Việt Nam nhờ NQTH, còn rất nhiều những công ty, tập đoàn của nước ngoài khác cũng đang phát triển mạnh mẽ tại thị trường nước ta nhờ hình thức kinh doanh này.

Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì bằng hình thức NQTH, các thương hiệu thế giới sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần và tạo dựng lòng tin với người tiêu dùng Việt Nam. Đặc biệt với tâm lý "sính ngoại" phổ biến trong người tiêu dùng hiện nay thì khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt là càng lớn.

Làm sao để thắng ngay trên "sân nhà"?

Ông Eckart Dutz, Tổng giám đốc Cartridge World Việt Nam, cho rằng lợi thế đang thuộc về các công ty nước ngoài, bởi "các doanh nghiệp Việt Nam rất yếu về kỹ thuật thiết lập hệ thống, duy trì chất lượng của hệ thống và kinh nghiệm kinh doanh nhượng quyền".

Tuy nhiên ông Lý Quý Trung, Giám đốc tập đoàn Nam An và chủ sở hữu thương hiệu Phở 24 lại nhận định NQTH chính là giải pháp cho các doanh nghiệp trong nước trước làn sóng thâm nhập của các thương hiệu quốc tế, bởi vì "ở Việt Nam vẫn còn rất ít người biết đến các thương hiệu thế giới". Và để giành lại thị phần thức ăn nhanh, Phở 24 đã dùng hình thức franchising, đến nay Phở 24 đã có 19 cửa hàng tại Việt Nam và 1 tại Indonesia.

Cũng như Phở 24, nhiều doanh nghiệp trong nước đã mạnh dạn và nhanh chóng áp dụng franchising để chiếm lĩnh lại thị trường. Về may mặc, có thể kể đến FOCI với 40 cửa hàng trên toàn quốc nhờ franchising.

Về đồ uống, café Trung Nguyên tiếp tục phát triển mạnh mẽ với hơn 1000 tiệm café ở mọi miền đất nước. Về thực phẩm, Công ty Tư vấn Y dược Quốc tế IMC đang thực hiện kế hoạch nhân rộng thương hiệu Lohha trên phạm vi cả nước.

Lohha là tên gọi chuỗi cửa hàng chuyên về thực phẩm chức năng, tại đây cung cấp những thực phẩm chức năng đảm bảo chất lượng, đồng thời có các chuyên gia tư vấn trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống webcam được gắn ngay trong cửa hàng. IMC hi vọng thông qua franchising, Lohha sẽ trở thành thương hiệu phổ biến với người tiêu dùng nội địa, từ đó tạo đà vươn ra thị trường thế giới.

Đây không chỉ là giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh hiệu quả với các thương hiệu quốc tế mà còn là con đường để nền kinh tế nước ta phát triển. Bởi vì nếu chúng ta cứ mở các cửa hàng, chi nhánh cho các thương hiệu nước ngoài thông qua franchising, chỉ có một phần lợi nhuận vào tay chúng ta còn phần lớn vẫn chuyển ra nước ngoài.

Thứ Ba, 20 tháng 11, 2012

Thuật ngữ về franchise trong pháp luật Việt Nam

Một số thuật ngữ về franchise (nhượng quyền thương mại) được định nghĩa bởi Luật Thương Mại năm 2005 và theo Nghị định số 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về họat động nhượng quyền thương mại.

Một số thuật ngữ về franchise (nhượng quyền thương mại) được định nghĩa bởi Luật Thương Mại năm 2005 và theo Nghị định số 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về họat động nhượng quyền thương mại.

1. "Nhượng quyền thương mại":

Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

- Việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải được tiến hành theo cách thức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.

2.."Bên nhượng quyền":

là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

3. "Bên nhận quyền":

là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.

4. "Bên nhượng quyền thứ cấp":

là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.

5."Bên nhận quyền sơ cấp":

là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa của khoản 3 Điều này trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

6."Bên nhận quyền thứ cấp":

là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên nhượng quyền thứ cấp.

7. "Quyền thương mại":

bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:

a) Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;

b) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;

c) Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;

d) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.

8. "Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại" :

Là công việc kinh doanh do Bên nhận quyền tiến hành theo hợp đồng nhượng quyền thương mại.

9. "Hợp đồng nhượng quyền thương mại":

Là thỏa thuận giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền, quy định các vấn đề liên quan đến hoạt động nhượng quyền. Hợp đồng NQTM phải được lập bằng tiếng Việt, theo hình thức văn bản, hoặc bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Trong trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài , ngôn ngữ của hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận. Hợp đồng NQTM có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Nội dung của quyền thương mại.

-  Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.

-  Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.

-  Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.

-  Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

-  Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

10. "Hợp đồng phát triển quyền thương mại":

Là hợp đồng nhượng quyền thương mại theo đó Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn một cơ sở của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định.

11. "Quyền thương mại chung":

Là quyền do Bên nhượng quyền trao cho Bên nhượng quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các Bên nhận quyền thứ cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền thương mại chung đó nữa.

12."Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp":

Là hợp đồng nhượng quyền thương mại ký giữa Bên nhượng quyền thứ cấp và Bên nhận quyền thứ cấp theo quyền thương mại chung.

Nhượng quyền thương mại - phương thức đầu tư an toàn

Nhượng quyền thương mại là một hình thức hợp tác, trong đó, bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền sử dụng mô hình, kỹ thuật kinh doanh, sản phẩm dịch vụ dưới thương hiệu của mình và nhận lại một khoản phí hay phần trăm doanh thu trong thời gian nhất định.

Nhượng quyền thương mại là một hình thức hợp tác, trong đó, bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền sử dụng mô hình, kỹ thuật kinh doanh, sản phẩm dịch vụ dưới thương hiệu của mình và nhận lại một khoản phí hay phần trăm doanh thu trong thời gian nhất định.

Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, nhượng quyền thương mại sẽ trở thành một trong những phương thức kinh doanh quan trọng. Hình thức này giúp các doanh nghiệp Việt Nam giữ được thị phần trước sự xâm nhập của hàng loạt tập đoàn bán lẻ, hay siêu thị nước ngoài.

Sẽ có nhiều "ông lớn" vào  Việt Nam

KFC đã thành công với 19 cửa hàng ở TP.HCM và mới khai trương cửa hàng đầu tiên tại Hà Nội. Dự kiến, cuối năm 2006, KFC sẽ mở thêm 3 cửa hàng nữa ở Hà Nội và hàng loạt cửa hàng tại các tỉnh miền Bắc. Lotteria phát triển với 18 cửa hàng, sắp tới Lotteria sẽ mở chiến lược kinh doanh ra Hà Nội và các tỉnh miền Bắc để phục vụ kiểu ăn "thời công nghiệp". Hay Jollibee, loại thức ăn nhanh của Philippines do Công ty Tân Việt Hương tại TP.HCM mua nhượng quyền cũng lần lượt chào hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại tại TP.HCM… Nhiều tập đoàn lớn của thế giới đã "đổ bộ" vào thị trường Việt Nam tìm cơ hội phát triển thương hiệu. "Người khổng lồ" trong "làng" thực phẩm thế giới Mc Donald's; Starbucks Cafe, cửa hàng tiện lợi Seven-Eleven; Wallmart... dự định sẽ đặt chân vào thị trường Việt Nam trong năm 2007. Theo bà Vũ Kim Hạnh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM (ITPC), tập đoàn bán lẻ hàng đầu của Mỹ, Wal-Mart đang có kế hoạch hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp của Thành phố. Một số mặt hàng truyền thống của Việt Nam như thủ công mỹ nghệ, may mặc, thực phẩm là những sản phẩm tiềm năng có thể áp dụng mô hình này.

Ông Han Guang Chou, Phó Tổng giám đốc Han's Singapore Pte. Ltd, một thương hiệu nổi tiếng về bánh ngọt, cà phê, đồ ăn nhanh tại Singapore cho biết, Han's đã tiêu chuẩn hóa tất cả các công đoạn, sẵn sàng "xuất ngoại" sang Việt Nam. Những đối tác mua thương hiệu của Han's sẽ được hỗ trợ về tiếp thị, quảng cáo, nhất là trong giai đoạn thiết lập ban đầu.

Dự báo, trong thời gian tới, hình thức kinh doanh này sẽ bùng phát ở Việt Nam, khi nhiều nhãn hiệu nước ngoài nổi tiếng đang ngấp nghé và một số thương hiệu nội cũng đang ráo riết thực hiện phương thức kinh doanh mới này.

Và nhiều thương hiệu Việt Nam hướng ra thế giới

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam có kế hoạch mở rộng ra thị trường thế giới nhiều tiềm năng như Mỹ, EU hay Nhật Bản. Hình thức này vừa giúp doanh nghiệp thâm nhập vào những thị trường lớn với chi phí thấp, vừa là cách hữu hiệu để bảo vệ nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nước ngoài.

Công ty Cà phê Trung Nguyên là một trong những doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên nắm bắt hình thức kinh doanh này. Đến nay, thương hiệu Trung Nguyên đã có mặt tại 64 tỉnh, thành phố trên cả nước với hơn 500 quán cà phê nhượng quyền chính thức. Thương hiệu này đã có mặt tại Nhật Bản, Campuchia, Singapore, Thái Lan. Hiện nay, mô hình G7 Mart của Trung Nguyên tiếp tục được xem là bước đột phá trong việc thực hiện nhượng quyền thương mại, nhằm cạnh tranh với các nhà phân phối nước ngoài để chiếm lĩnh thị trường bán lẻ.

Cùng với Công ty Cà phê Trung Nguyên, Công ty Cổ phần Kinh Đô cũng là một trong những doanh nghiệp rất thành công với mô hình này, với mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp trên cả nước. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm tại TP.HCM đang có kế hoạch mở cửa hàng fast food, sau đó sẽ nhượng quyền, mà hai đơn vị tiên phong sẽ là Kinh Đô và Vissan.

Với phương thức này, thương hiệu Phở 24 đã xây dựng được 35 cửa hàng tại ba miền Bắc-Trung-Nam và 3 cửa hàng ở nước ngoài (2 ở Indonesia; 1 ở Philippines) và dự kiến có 80 cửa hàng vào năm 2007 và 100 cửa hàng vào năm 2008, trong đó đã nhượng quyền thương mại 8 cửa hàng. Nhiều doanh nghiệp Singapore có ý định tìm kiếm đối tác Việt Nam để nhượng quyền thương mại. Theo tiến sĩ Lý Quý Trung, Giám đốc điều hành Công ty Nam An - Phở 24, việc chọn người mua franchise (nhượng quyền thương mại) là rất quan trọng, phải chọn đối tác có khả năng quản lý, điều hành và quản trị, cũng như phải trung thành với hệ thống. Với kết quả này, trong thời gian tới, Phở 24 sẽ mở rộng thương hiệu đến tận Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Công ty Tranh thêu tay XQ Silk đã chuyển nhượng thành công nhãn hiệu của mình tại Mỹ, với giá 100.000 USD. Thương hiệu thời trang Foci, trong 48 cửa hiệu thời trang Foci hiện nay, có 35 cửa hiệu nhượng quyền thương mại. Dự kiến, năm 2008, Foci sẽ nhân lên 100 cửa hiệu trên toàn quốc. Mục tiêu lâu dài của Foci là xây dựng một thương hiệu thời trang đẳng cấp quốc tế và đưa Foci ra thế giới bằng con đường nhượng quyền thương mại.

Mô hình chuyển nhượng thương mại còn rất mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. do vậy, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến cơ sở pháp lý, đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hóa trong nước và ở cả nước ngoài; đối tác nhượng quyền thương mại phải có giấy phép kinh doanh…

Theo dự báo, trong thời gian tới, sẽ có nhiều doanh nghiệp tiếp cận phương thức này và đây chính là thời điểm thuận lợi cho mô hình nhượng quyền thương mại bùng nổ với hàng chuỗi thương hiệu Việt Nam xuất hiện trên thị trường quốc tế. Nhiều hoạt động xúc tiến thương mại sẽ diễn ra để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong vấn đề này, như Diễn đàn Doanh nghiệp toàn cầu và Hội chợ franchise tổ chức tại Singapore (từ 29-10 đến 2-11-2006), với sự tham gia của 350 trong tổng số 500 tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới. Một đoàn doanh nghiệp Việt Nam sẽ sang Singapore, vừa dự khóa đào tạo ngắn ngày về franchise, dự Hội chợ Franchise, vừa gặp gỡ các thương hiệu quốc tế để học hỏi, tìm cơ hội hợp tác làm ăn.

Thứ Hai, 19 tháng 11, 2012

Mua Franchise cần lưu ý gì?

Nhượng quyền thương mại (NQTM) được xem là hình thức đầu tư hiệu quả và an toàn trong kinh doanh. Đây là cơ hội mới cho những ai muốn chiếm lĩnh thị trường, phát triển thương hiệu một cách nhanh chóng.

Nhượng quyền thương mại (NQTM) được xem là hình thức đầu tư hiệu quả và an toàn trong kinh doanh. Đây là cơ hội mới cho những ai muốn chiếm lĩnh thị trường, phát triển thương hiệu một cách nhanh chóng.

Nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán NQTM là xu thế tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, không có gì là xa vời nếu một ngày nào đó bỗng chốc bạn muốn "sở hữu" một cửa hàng đóng mác McDonald's hay Kentucky Fried Chicken. Chỉ cần bạn lưu ý một số điều cơ bản sau:

Pháp lý hợp đồng:

FRANCHISE: đang là thời sự nóng, những luật lệ kinh doanh trong nhượng quyền ở Việt Nam mới chỉ có Nghị định 35/2006/NĐ-CP, chưa rõ ràng và chưa lường hết các mối quan hệ phức tạp trong franchise. Do đó cả bên bán lẫn bên mua franchise đều cần sự am hiểu và thận trọng cần thiết trước khi đặt bút kí vào một hợp đồng mua - bán franchise.

1.  Hãy đọc tài liệu mà người bán franchise phải công bố cho người mua franchise (Uniform Franchise Offering Circular – viết tắt là UFOC). Bạn sẽ biết thêm về lịch sử hình thành và phát triển của thương hiệu định mua, cách thức đào tạo nhân viên cũng như chiến lược marketing, tất cả các loại "tiền" mà bạn phải trả. Những gì "khám phá" khi  đọc UFOC có thể giúp bạn loại bớt những hợp đồng không tiềm năng.

2 . Hoạt dộng NQTM phải được hợp thành hợp đồng theo đúng trình tự và luật pháp Việt Nam cụ thể là Nghị định của Chính phủ quy định về franchise. Hợp đồng franchise đúng nghĩa hiện nay phải căn cứ theo Luật thương mại (được thông qua tháng 6 năm 2006)

3 . Bên nhượng quyền phải lập bản giới thiệu về NQTM của mình cho bên dự kiến nhận nhượng quyền ít nhất 15 ngày trước khi kí kết hợp đồng. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về NQTM do Bộ Thương mại quy định và công bố.

4.  Khi soạn thảo hợp đồng phải hết sức cẩn trọng, chính xác nhằm đảm bảo quyền lợi của mình. Có 4 rủi ro cho hợp đồng franchise, đặc biệt là khi không đăng ký. Đó là khả năng vô hiệu hợp đồng, không lấy được tiền bản quyền, không tính được phí chuyển nhượng và phạt hợp đồng.

5 . Hợp đồng luôn được soạn thảo bởi bên bán franchise nên có khuynh hướng bảo vệ lợi ích của thương hiệu. Do đó, người mua franchise nên thông qua một văn phòng luật sư để tư vấn hoặc hỗ trợ đàm phán các hạng mục trong hợp đồng trước khi quyết định.

6.  Nghiên cứu kĩ các điều khoản trong hợp đồng: quy định về địa điểm, đầu tư, vận hành sản phẩm, các yêu cầu về huấn luyện, kiểm tra, bảo trì, bảo hiểm tài sản, nhân viên… Từ đó đối chiếu lại với các điều kiện của mình để đưa ra câu hỏi cho nhà nhượng quyền và lắng nghe trả lời.

7 . Phân biệt rõ hợp đồng franchise hay chỉ là hợp đồng cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ, hợp đồng thương mại… để có những quy định cụ thể và xác định cơ quan Nhà Nước sẽ phải đến để đăng ký hợp đồng.

8 . Nhất thiết phải đăng ký hợp đồng tại các cơ quan Nhà Nước để đảm bảo giá trị. Chẳng hạn, hợp đồng franchise thuộc loại chuyển giao công nghệ sẽ phải đến đăng ký tại Bộ công nghiệp.

9. Khi liên quan đến bất cứ những gì ràng buộc về pháp lý thì nội dung phải trình bày rõ ràng. Người mua nên đọc kỹ từng chữ và hiểu rõ  nội dung hợp đồng.

10. Khi đàm phán nên tập trung vào những hạng mục có tiềm năng đàm phán được. Các hạng mục sau đây được xem là rất khó đàm phán: Phí franchise  ban đầu, phí duy trì thương hiệu hàng tháng, thời hạn hợp đồng, các điều khoản hủy bỏ hợp đồng…

11 . Tất cả những hạng mục mà bên bán franchise đồng ý điều chỉnh hay bổ sung (nếu có) phải được chỉnh sửa, cập nhật cẩn thận đến từng chữ, từng dòng.

12 . Khi ký tên vào hợp đồng, người mua franchise nên ghi rõ ngày ký ngay phía dưới bên cạnh chữ ký.

13. Trong quá trình hoạt động, bạn phải tuân thủ việc giữ uy tín và sự thống nhất của hệ thống, nếu không, bạn sẽ bị kiện vì vi phạm bản quyền.

Những lưu ý trên đây rất có ích cho người mua franchise!

Vốn đầu tư

Thông thường, doanh nghiệp franchise chỉ chuyển giao mô hình kinh doanh, hỗ trợ về quy trình quản lý, quảng bá thương hiệu… hầu như mọi chi phí khác đều do bên mua franchise đảm nhiệm. Những chi phí đó có thể lên rất cao mà đôi khi phải mất mấy năm mới khấu hao hết. Vì vậy, trước khi muốn mua franchise, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ tất cả các khoản chi phí để có quyết định đúng đắn.

- Phí nhượng quyền ban đầu: phí hành chính chuyển giao công thức kinh doanh, đào tạo, hõ trợ chọn địa điểm. Nó không bao gồm việc cung cấp những vật dụng cố định, đồ đạc hay bất động sản. Bên mua franchise phải thanh toán một lần và không được hoàn lại.

- Phí hàng tháng: duy trì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, dịch vụ hỗ trợ… Mức phí do các bên thỏa thuận, thường dựa trên một tỉ lệ phần trăm của doanh số bán, cũng có thể là một con số cụ thể.

- Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực: chi phí để vận hành doanh nghiệp mới thành lập, bao gồm: mua sắm các máy móc, thiết bị, mua hàng trữ sẵn trong kho.

- Chi phí hoàn tất tài liệu pháp lý.

- Chi phí quảng cáo: nhiều người mua franchise buộc phải đóng góp thường xuyên vào ngân quỹ quảng cáo cho bên bán franchise, trong khi bên này được toàn quyền quyết định việc quản lý, sử dụng ngân quỹ.

Theo tính toán, để mở một franchise doanh nghiệp cần khoảng 200.000USD (giá trung bình), trong đó, chi phí khởi sự khoảng từ 10 – 25.000 USD. Ví dụ phí chuyển nhượng  một cửa hàng kem Carvel của Mỹ là 25.000USD, Carvel lưu động là 15.000 USD.

Tuy nhiên, đối với những thương hiệu có kế hoạch phát triển mạnh thì chi phí đầu tư ban đầu sẽ không dưới 100.000USD. Thêm vào đó, một khi cộng các chi phí in ấn, kiểm toán, tiếp thị và lương nhân viên, chủ thương hiệu cần có số vốn không dưới 250.000USD để thực hiện mục tiêu của mình. Chẳng hạn để mua franchise của phở Hòa (một thương hiệu phở khá nổi tiếng ở nước ngoài do Việt kiều làm chủ) người đăng ký phải có tối thiểu 350 ngàn USD để đầu tư. Hoặc nếu muốn làm chủ một nhà hàng fastfood nổi tiếng McDonald's, bạn phải trả phí franchise khoảng 150 ngàn USD (không được vay mượn). Tuy nhiên, tổng chi phí thực tế có thể từ 430 ngàn đến 750 ngàn USD. Số tiền này dành cho việc xây cất nhà, mua sắm các trang thiết bị… Thông thường, 40% tổng chi phí phải trả là tiền tự có (không đi vay).

Phí nhượng quyền của các thương hiệu Việt Nam hiện chỉ khoảng 10.000 USD/cửa hàng, khá thấp so với mua franchise từ các nước khác. Tổng chi phí đầu tư cho cửa hàng Phở 24 tại Việt Nam khoảng 50.000 – 60.000USD bao gồm phí nhượng quyền, chi phí xây dựng cải tạo mặt bằng, mua sắm trang thiết bị. Tương tự, để làm chủ một cửa hàng bánh Kinh Đô, phải đảm bảo số vốn 700 triệu đến 1 tỉ đồng.

Thông thường các công ty franchise có sẵn một khoản vay lợi tức thấp cho doanh nghiệp mở franchise (các khoản trả chậm và hỗ trợ tài chính). Chẳng hạn thương hiệu bán lẻ 7-Eleven's có chương trình "Tự mình làm chủ" hỗ trợ doanh nghiệp. Nếu chỉ mở franchise là một cửa hàng nhỏ hoặc một ki-os thì giá trung bình là 3.000 – 5.000USD.

Bạn có thể vay vốn ngân hàng khi nhận quyền thương mại từ đối tác khác. NQTM có độ rủi ro không lớn như tự đầu tư nên rất được ngân hàng quan tâm. Đây là một lợi thế từ franchise.

Địa điểm:

Yếu tố vị trí hay địa điểm mặt bằng kinh doanh đóng vai trò quyết định trong việc thành bại. Cho dù mô hình kinh doanh của hệ thống franchise có tuyệt vời đến đâu, nếu chọn sai vị trí thì gần như chắc chắn sẽ nắm phần thất bại. Một vị trí thuận lợi cần đảm bảo ít nhất các đặc điểm sau:

- Dễ thấy, dễ tìm: Nếu khách hàng không nhìn thấy bảng hiệu từ xa, họ sẽ không tìm ra cửa hiệu nên có thể sẽ đi luôn hoặc trầm trọng hơn là đi nhầm vào cửa hàng khác. Và hầu hết những người khách "đi nhầm" này sẽ trở thành khách hàng trung thành của đối thủ cạnh tranh!

- Thuận tiện: Nhiều cửa hiệu rất đẹp, rất tốt nhưng nằm ở vị trí không thuận tiện nên thất bại hoặc không thành công như mong muốn. Cửa hiệu tọa lạc trên con đường một chiều (đặc biệt là bên luồng đường xe hơi) sẽ gây khó khăn cho khách hàng đi xe gắn máy. Bãi giữ xe cũng là một yếu tố quyết định, nhất là đối với Việt Nam.

- "Hàng xóm" tốt và phù hợp: Một nhà hàng cao cấp thì không thể nằm trong một khu vực quá bình dân hoặc ngược lại.

- Tâm lý khách hàng: Khách hàng có khuynh hướng ngại đến các nhà hàng, dịch vụ giải trí nằm gần các cơ quan chức năng hay cộng đồng như công an phường, tòa án, bệnh viện, trường học, nhà trẻ…

- Số lượng cửa hàng cùng thương hiệu: Quá nhiều cửa hàng nhượng quyền của một thương hiệu cùng tọa lạc trong một khu vực sẽ dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt và hiệu quả kinh doanh không cao.

Thông thường, song song với việc hỗ trợ đào tạo nhân viên, bên bán franchise sẽ hỗ trợ tìm địa điểm bằng cách tư vấn khu vực nào thích hợp với mô hình của mình, khảo sát mặt bằng… Và nếu đánh giá mặt bằng đó không thích hợp thì dù hai bên có đàm phán sâu tới đâu cũng chưa thể đi đến quyết định cuối cùng được.

Trên đây là những kiến thức cơ bản nhất về franchise. Tuy đơn giản nhưng nó sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong quá trình lựa chọn và mở một cửa hàng nhượng quyền. Điều quan trọng là cách thức mà bạn quản lý, điều hành cửa hàng ấy như thế nào, cũng như sự hợp tác giữa bạn và phía nhượng quyền vì sự thống nhất và uy tín của thương hiệu, để cùng tạo sự tăng trưởng vững mạnh cho thương hiệu đó.

Chủ Nhật, 18 tháng 11, 2012

Giải đáp những khúc mắc khi mua nhượng quyền

Mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Nếu bạn đang đứng trước lựa chọn mua nhượng quyền, những thông tin, kiến thức sau sẽ rất hữu ích.

  • Doanh nghiệp Mỹ sắp "đổ bộ" franchise vào Việt Nam

* Hỏi: Tôi có thể thương lượng phí nhượng quyền không?

- Harish Babla - Managing Partner nhuongquyenvietnam.com trả lời: Các điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền thường được chuẩn hóa càng giống nhau càng tốt, cho tất cả mọi đối tượng trong toàn hệ thống nhượng quyền thương mại. Do vậy, thông thường bạn không có nhiều cơ hội thương lượng để thay đổi phí nhượng quyền trong hợp đồng.

Điều này hoàn toàn đúng với những hệ thống nổi tiếng và chuẩn hóa lâu năm, bên nhượng quyền luôn từ chối thương lượng về mức phí nhượng quyền ban đầu hay phí nhượng quyền hàng tháng.

Tuy nhiên, đối với những hệ thống nhượng quyền mới, hay những thương hiệu muốn vào một thị trường mới, khi bên nhượng quyền quá mong muốn tham gia thị trường để chiếm thị phần, thì khả năng thương lượng về mức phí nhượng quyền có thể xảy ra.

Một số nhà nhượng quyền có thể đồng ý giảm mức phí nhượng quyền ban đầu, hay miễn phí nhượng quyền hàng tháng trong khoảng thời gian ban đầu để hấp dẫn và khuyến khích bên nhận nhượng quyền.

Bạn cũng nên cẩn thận với những hệ thống sẵn sàng giảm phí nhượng quyền một cách liều lĩnh. Bên bán nhượng quyền nên có sự tin tưởng vào mô hình kinh doanh của chính họ và chọn lọc bên mua nhượng quyền một cách khắt khe. Một khoản giảm phí nho nhỏ có thể làm cho hai bên hài lòng và đi đến thỏa thuận, nhưng việc xây dựng niềm tin lâu dài mới là điều quan trọng hơn cả.

* Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi đổi ý trong một thời gian ngắn sau khi ký hợp đồng nhượng quyền?

- Luật sư Bùi Hồng Ngọc (Indochina Consult) trả lời: Bạn đừng bao giờ tham gia vào một hệ thống nhượng quyền nếu bạn chưa tự tin là mình muốn tham gia, chưa có đầy đủ khả năng hoặc chưa thu thập đủ thông tin.

Nếu phía nhượng quyền cố hối thúc bạn ký hợp đồng hoặc nói với bạn rằng có một đối tượng khác đang mong muốn ký hợp đồng này, thì bạn càng nên cẩn trọng và điều tra thêm về hệ thống đó cho đến khi bạn chắc chắn mình đã hiểu rõ.

Lý do để bạn phải chắc chắn trước khi đặt bút ký vào hợp đồng là vì bạn hoàn toàn không có cơ hội rút lui khi bạn đột ngột đổi ý. Có một số hợp đồng nhượng quyền có thời hạn cho phép rút lui rất ngắn, thông thường là 7 ngày gọi là khoảng thời gian "cooling off", nhưng trường hợp này rất hiếm và thường xảy ra trước khi trả phí nhượng quyền.

Thông thường các hợp đồng nhượng quyền có thời hạn là 5 năm hoặc hơn, cả bên nhượng quyền hay bên nhận nhượng quyền đều không có quyền chấm dứt hợp đồng, ngoại trừ một trong hai bên vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.

Chắc chắn là trong tất cả các hợp đồng nhượng quyền đều không cho phép bên nhượng quyền rút lui một cách đột ngột ngay sau khi đã được bên nhượng quyền đào tạo và chuyển giao bí quyết kinh doanh.

Nếu bên nhận nhượng quyền rút lui bất ngờ sau khi được chuyển giao bí quyết kinh doanh, bên nhượng quyền dĩ nhiên sẽ không trả lại phí nhượng quyền ban đầu và có thể kiện bên nhận nhượng quyền ra tòa.

Bên nhận nhượng quyền có thể phải bồi thường phí tổn cho hệ thống bằng tiền phí nhượng quyền hàng tháng (đáng lẽ phải trả) nhân với một khoản nhất định. Hợp đồng nhượng quyền không tạo cơ hội cho bên nhận nhượng quyền rút lui một cách đột ngột.

* Hỏi: Tôi có thể đồng thời vừa làm công việc cũ mà vừa mua một kinh doanh nhượng quyền mới không?

- TKLee - International Partner nhuongquyenvietnam.com trả lời: Điều đó có thể xảy ra đối với một số hệ thống nhượng quyền nhưng không được khuyến khích. Cũng tương tự như việc thành lập một cơ sở kinh doanh mới, mua một cơ sở nhượng quyền đòi hỏi bạn phải toàn tâm, toàn ý và cam kết dành đầy đủ thời gian và khả năng cho nó.

Một số hệ thống nhượng quyền có thể đòi hỏi bạn tham gia đào tạo ban đầu từ vài tuần lễ đến vài tháng, do vậy bạn khó có thể vừa đi làm vừa tham gia đào tạo được. Những năm đầu tiên là thời gian khó khăn nhất để bạn hiểu hết toàn bộ hệ thống hoạt động cũng như đưa cơ sở kinh doanh của mình đi vào hoạt động ổn định.

Nếu bạn chỉ dành một nửa thời gian cho công việc kinh doanh thì sự sao nhãng có thể là nguyên nhân của thất bại.

Theo DNSG - Nhượng quyền VN