Chủ Nhật, 7 tháng 10, 2012

Pháp luật về Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại (NQTM) hay Franchise là một hoạt động thương mại, được quy định cụ thể tại Luật Thương Mại 2005, Chương VI, Mục 8. Ngày 31 tháng 3 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị Định 35 hướng dẫn chi tiết Luật Thương Mại về hoạt động nhượng quyền thương mại.

Nhượng quyền thương mại (NQTM) hay Franchise là một hoạt động thương mại, được quy định cụ thể tại Luật Thương Mại 2005, Chương VI, Mục 8. Ngày 31 tháng 3 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị Định 35 hướng dẫn chi tiết Luật Thương Mại về hoạt động nhượng quyền thương mại. Đây là những văn bản pháp luật đầu tiên thừa nhận cơ sở pháp lý cho hoạt động NQTM ở Việt Nam.

Một số khái niệm

''Bên nhượng quyền" là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

''Bên nhận quyền" là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyển thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.

''Bên nhượng quyền thứ cấp" là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.

''Bên nhận quyền sơ cấp" là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp theo nghĩa của khoản 3 trên trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

"Bên nhận quyền thứ cấp" là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên nhượng quyền thứ cấp.

''Quyền thương mại" bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:

Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;

Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;

Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyển thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.

Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.

''Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thướng mại" là công việc kinh doanh do Bên nhận quyền tiến hành theo hợp đồng nhượng quyền thương mại:

''Hợp đồng phát triển quyền thương mại" là hợp đồng nhượng quyền thương mại theo đó Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn một cơ sở của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong phạm vi một khu vực đia lý nhất đinh.

''Quyền thương mại chung" là quyền do Bên nhượng quyền trao cho Bên nhượng quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các Bên nhận quyền thứ cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền thương mại chung đó nữa.

''Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp" là hợp đồng nhượng quyền thương mại ký giữa Bên nhượng quyền thứ cấp và Bên nhận quyền thứ cấp theo quyền thương mại chung.

Đối với Franchisor

Điều kiện hoạt động: để được phép cấp quyền thương mại, thương nhân phải:

- Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.

- Ngoài ra, hệ thống mà thương nhân dự định dùng để nhượng quyền phải hoạt động ít nhất là một năm.

- Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất một năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.

Quyền và nghĩa vụ:

Quyền:

- Yêu cầu Bên dự kiến nhận nhượng quyền cung cấp các thông tin cần thiết để tiến hành nhượng quyền thương mại.

- Đồng ý hoặc từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận nhượng quyền theo các quy định tại Điều 15 Nghị định 35.

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 35.

Nghĩa vụ:

Bên nhượng quyền có trách nhiệm:

- Cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho Bên dự kiến nhận nhượng quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thoả thuận khác;

- Thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.

Nếu Bên nhượng quyền là Bên nhượng quyền thứ cấp:

- Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình

- Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung

- Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung

Đối với Franchisee

Điều kiện hoạt động: thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh nghành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.

Quyền và nghĩa vụ:

Quyền:

- Được phép chuyển giao quyền thương mại cho người khác theo các quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 35.

- Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 Luật Thương Mại.

Nghĩa vụ: Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền.

Hợp đồng nhượng quyền

Nội dung cơ bản:

Nội dung của quyền thương mại

Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền

Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền

Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán

Thời hạn hiệu lực của hợp đồng

Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp

Ngôn ngữ: Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thỏa thuận.

Sở hữu trí tuệ:

Phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền tuân theo các quy định của phápluật sở hữu trí tuệ.

Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Quản lý nhà nước

Quản lý:

Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi cả nước.

Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố trực thuỗc Trung ương quản lý hoạt động nhượng quyền trên địa bàn Tỉnh và chỉ đạo Sở Thương Mại tiến hành việc đăng ký, kiểm tra, liểm soát và báo cáo định kỳ.

Đăng ký:

Hồ sơ: Đơn đề nghị đăng ký, bản giới thiệu về nhượng quyền theo mẫu do Bộ Thương Mại quy định; các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý của Bên nhượng quyền, văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. Tất cả hồ sơ đều bằng tiếng Việt (hoặc được dịch sang tiếng Việt có công chứng).

Thủ tục: Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký trong thời hạn 5 ngày làm việc sẽ thực hiện việc đăng ký và thông báo bằng văn bản cho người đăng ký. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, cơ quan đăng ký sẽ thông báo bằng văn bản để sửa chửa, bổ sung.

Nơi đăng ký: Sở Thương Mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Bên nhượng quyền đăng ký kinh doanh có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước. Trường hợp Nhượng quyền từ nước ngoài, từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam và ngược lại thì do Bộ Thương Mại thực hiện đăng ký.

Lệ phí đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, xoá đăng ký: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin đăng ký, Bên nhượng quyền phải thông báo cho cơ quan đăng ký nhượng quyền. Trường hợp Bên nhượng quyền ngừng kinh doanh, thay đổi nghành nghề hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan thực hiện đăng ký nhượng quyền xoá đăng ký và công bố công khai việc xoá đăng ký này. Lệ phí đăng ký do Bộ Tài Chính quy định.

Xử lý vi phạm:

Hành vi vi phạm: Quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 35

Thẩm quyền và thủ tục: Tuân theo pháp luật xử lý vi phạm hành chính

Khiếu nại, tố cáo: Tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại việc đăng ký, nộp thuế và lệ phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thoe pháp luật về khiếu nại. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định pháp luật về tố cáo.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét